Gây tê trong phẫu thuật nhãn khoa (P. 1)

Bs. Phạm Văn Thịnh - Khoa GMHS

1. Đại cương:

temat1

2. Giải phẫu mắt :

a. Hốc mắt :

- Hốc mắt nằm giữa các xương của sọ và mặt; hốc mắt chứa nhãn cầu và các cơ quan ngoại nhãn, thần kinh, mạch máu và mô mỡ.

- Có dạng hình tháp 4 cạnh, đỉnh quay ra sau :

b. Thần kinh :

- Thần kinh thị.

- Thần kinh cảm thụ trong cho vùng quanh hốc mắt : là nhánh mắt và nhánh hàm trên của dây thần kinh V.

- Thần kinh vận động : các cơ vận nhãn (4 cơ thẳng và 2 cơ chéo)

c. Mạch máu :

- Được nuôi dưỡng bởi động mạch mắt, nhánh bên của động mạch cảnh trong.

- Một phần bởi động mạch cảnh ngoài qua động mạch hàm trong và động mạch mặt.

3. Sinh lý mắt :

a. Áp lực nội nhãn :

- Thông thường 10-22 mmHg, thay đổi 1-2 mmHg mỗi nhịp và 2-5mmHg trong suốt thời gian trong ngày (cao nhất buổi sáng).

- IOP :

Giảm IOP : hạ thân nhiệt, hạ huyết áp, giảm áp lực tĩnh mạch trung tâm, tăng thông khi, các thuốc (thuốc mê hơi, thuốc mê tĩnh mạch – ngoại trừ ketamin).

Tăng IOP : tăng huyết áp, tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm, giảm thông khí, các thuốc (succinylcholine).

b. Phản xạ thần kinh tim:

- Khởi phát :

- Biểu hiện :

- Dự phòng và điều trị

4. Chuẩn bị bệnh nhân :

Thăm khám bệnh nhân trước khi gây tê như một cuộc gây mê:

5. Kỹ thuật gây tê:

a. Gây tê hậu nhãn cầu : kỹ thuật Labat

temat2

- Tiến hành gây tê:

temat3

- Ưu điểm: thể tích thuốc ít, tác dụng nhanh.

- Nhược điểm: tỉ lệ tai biến cao, mất vận động ít, kết mạc rìa tê ít.

b. Gây tê cạnh cầu:

- Tiến hành gây tê:

+ Sát trùng mí trên, mí dưới và chung quanh mắt.

+ Vị trí đâm kim:

Mũi 1: điểm nối giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong bờ dưới hốc mắt, mũi vát kim hướng lên trên.

Mũi 2: điểm nối giữa 2/3 ngoài và 1/3 trong bờ trên hốc mắt, mũi vát kim hướng xuống dưới.

+ Kỹ thuật chích:

temat4

Mũi 1: Điểm đâm kim bờ dưới gờ xương hốc mắt, kim đi song song sàn hốc mắt, sâu khoảng 15-20mm.

Mũi 2: Điểm đâm kim ở bờ trên gờ xương hốc mắt, kim đi hướng lên trên khoảng 5o, sau khi đầu kim đi qua xích đạo của nhãn cầu thì hướng kim song song với trục nhãn cầu.

Khi xuyên kim qua da mi phải thực hiện đồng thời với đẩy nhẹ nhãn cầu bằng cách ấn ngón tay vào rãnh giữa hốc mắt và nhãn cầu. Động tác xuyên kim phải nhẹ nhàng, cảm giác không có bất kỳ sự cản trở nào tới khi kim vào đúng vùng xích đạo nhãn cầu, từ từ đưa kim vượt qua xích đạo nhãn cầu, giữ mũi kim bên ngoài chóp cơ. Kiểm tra vị trí kim đúng bằng cách bảo người bệnh liếc mắt thử và hút nhẹ piton của bơm tiêm. Chỉ khi chắc chắn kim đã ở đúng vị trí mới tiến hành bơm thuốc. Bơm thuốc tê chậm đồng thời dưới sự kiểm soát nhãn áp ước lượng bằng sờ tay. Sau tiêm mắt có cảm giác căng đầy và xuất hiện sụp mi là dấu hiệu kỹ thuật gây tê tốt. Ép nhãn cầu bằng thanh đè 25mmHg khoảng 5-10 phút, giúp thuốc tê lan tỏa tốt, giảm nhãn áp, giảm phù nề tại chỗ. Chỉ khi chắc chắn mắt đã nhắm kín hoàn toàn mới được thực hiện động tác này tránh gây tổn thương giác mạc. Bỏ ép nhãn cầu và kiểm tra sự bất động của mắt. Mắt bất động tốt và đồng tử giãn nhẹ là dấu hiệu đảm bảo kỹ thuật tê cạnh nhãn cầu tốt.

temat5

- Ưu điểm: hiệu quả gây tê tốt, kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện, giá thành thấp, tỉ lệ biến chứng ít hơn so với tê hậu nhãn cầu.

- Nhược điểm: có thể tiêm nhầm vào mạch máu hoặc nhãn cầu, tăng nhãn áp, đau hơn so với gây tê dưới bao tenon.


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 03 Tháng 6 2019 18:55