• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Cập nhật về SẨY THAI LIÊN TIẾP: Nguyên nhân và khả năng dự phòng hiện nay

  • PDF.

Ths Phan Thị Hồng Ngọc - Khoa Sản

1. Đặt vấn đề

Ông cha ta ngày xưa có câu “Mẹ tròn, con vuông” để mong muốn tất cả các phụ nữ có thai đều kết thúc thai kỳ bình thường. Sẩy thai (ST) thật sự là một sang chấn tâm lý về thể chất và tinh thần, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.

ST khi  thai nhi bị tống xuất khỏi buồng tử cung trước 22 tuần. Trong trường hợp không thể xác định rõ ràng được tuổi thai thì có thể gọi là sẩy thai nếu cân nặng thai nhi dưới 500 gram. Gọi là Sẩy thai liên tiếp (STLT) khi sẩy thai 2 lần liên tục trở lên ( ACOG,2002, ASRM,2008) hoặc  ≥ 3 lần (Cunningham 2010)

Thai kỳ được xác nhận bằng siêu âm, hay mô học và không bao gồm TNTC, thai trứng, thai sinh hóa. Nguy cơ thay đổi tùy theo số lần sẩy thai, đã từng sinh con còn sống và có con bị dị tật hay không.

saytha1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 11 Tháng 6 2015 19:30

Điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân bệnh động mạch vành (tt)

  • PDF.

TS Phan Đồng Bảo Linh - Khoa Nội TM

4. Điều trị THA ở bệnh nhân hội chứng vành cấp (ACS)

Mặc dù là yếu tố nguy cơ chính gây bệnh tim mạch, ảnh hưởng của THA trên hậu quả hội chứng vành cấp (HCVC) vẫn chưa được mô tả rõ ràng. Vài dữ liệu sẵn có về các điều trị đặc hiệu cho THA ở bệnh nhân cả NMCT ST chênh lên hoặc HCVC không ST chênh, bao gồm đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ) và NMCT không ST chênh lên.

4.1. Mức phổ biến và ảnh hưởng trên tiên lượng

Dữ liệu đương thời từ đăng ký qua mạng hậu quả can thiệp và điều trị vành cấp – đạt với các Guidelines (ACTION–GWTG) trong đăng ký dữ liệu tim mạch Quốc gia (NCDR) chứng minh tỷ lệ THA chiếm 65,2% ở bệnh nhân NMCT có ST chênh và 79,2% ở người NMCT không ST chênh (báo cáo quý một 2012 của đăng ký ACTION-GWTG). Mức phổ biến THA tăng đáng kể theo tuổi ở bệnh nhân HCVC, tỉ lệ THA khoảng gấp đôi ở bệnh nhân > 75 tuổi so với những người < 45 tuổi.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 08 Tháng 6 2015 22:03

Thái độ xử trí trong chấn thương và vết thương đại trực tràng

  • PDF.

Bs Nguyễn Xuân Vương - Khoa Ngoại TH

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 04 Tháng 6 2015 16:55

Khuyến cáo thực hành lâm sàng của FIGO về sử dụng progesteron dự phòng sinh non

  • PDF.

Ths Nguyễn Thị Kiều Trinh - Khoa Sản

1. PROGETERON :

Progesteron là hormon D-4,3-ketosteroid chứa 21 phân tử carbon. Khi không có thai progesteron được sản xuất bởi buồng trứng, tinh hoàn, tuyến vỏ thượng thận. Khi có thai progesteron được sản sinh bởi hai nguồn chính: hoàng thể thai nghén đến tuần thứ 7, tuần thứ 8, sau đó được sản xuất bởi rau thai cho đến tận lúc đẻ. Hoàng thể thai nghén bắt đầu chuyển giao cho rau thai sản xuất progesteron từ tuần thứ 6, đến tuần thứ 9 thì nguồn progesteron từ hoàng thể có ý nghĩa không đáng kể.

Trong chu kỳ không có thụ tinh progesteron được sản xuất bởi hoàng thể, đó là dấu hiệu của sự phóng noãn, sự sản xuất progesteron có thể đạt nồng độ tối đa 25 mg/ngày, và đo ở máu ngoại vi nồng độ khoảng 20 - 25 mg/ml.

Progester1

Progesteron

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 11 Tháng 6 2015 19:23

Bệnh web thực quản: chẩn đoán và điều trị

  • PDF.

Ths Trần Thị Minh Thịnh - Khoa Nội THóa

I. Đại cương:

Web thực quản bệnh hiếm gặp, là bất thường cấu trúc trong thực quản, hiện nay vẫn còn có nhiều bàn cãi giữa các nhà y học về thuật ngữ, sinh bệnh học và điều trị bệnh lý này.  Có tác giả dùng từ là vòng (ring) thực quản, một số khác dùng màng (web) thực quản. Bệnh lý này thường không có triệu chứng, tuy nhiên nếu vòng làm hẹp lòng thực quản  nhiều thì gây nuốt nghẹn

Màng thực quản  là vòng đồng tâm, mịn, mỏng (3mm-5mm) là sự mở rộng của mô thực quản bình thường bao gồm 3 lớp(niêm mạc, dưới niêm mạc, lớp cơ). Màng  thực quản có thể tìm thâý bất cứ  nơi nào trên thực quản nhưng thường thấy đoạn dưới thực quản. Có 3 màng thực quản tồn tại được phân chia theo bảng chữ A, B, C.

web TQ1

Màng (vòng) A là vòng cơ ít gặp, nó nằm trên chỗ nối thực quản dạ dày (đường z) 1,5cm, hiếm khi có triệu chứng.

Mảng (vòng) B còn gọi là vòng Schatzki (mang tên bác sĩ người Mỹ gốc Đức Richard Schatzki) là vòng phổ biến nhất nó gồm lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc, nó nằm ngay chỗ nối thực quản dạ dày (đường Z), phần lớn bệnh nhân không có trịêu chứng.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 02 Tháng 6 2015 20:36

You are here Đào tạo Tập san Y học