BS Huỳnh Thị Tố Nữ -
1. Định nghĩa:
Bệnh Lyme, còn được gọi là bệnh Lyme borreliosis, là một bệnh truyền nhiễm do xoắn khuẩn Borrelia gây ra và lây truyền qua vết cắn của ve chân đen chi Ixodes. Bệnh này tiến triển qua ba giai đoạn: giai đoạn nhiễm trùng sớm tại chỗ, giai đoạn nhiễm trùng sớm lan tỏa và giai đoạn nhiễm trùng muộn. Các triệu chứng ban đầu thường bao gồm phát ban "hình bia" đặc trưng, sốt và mệt mỏi. Nếu không được điều trị, bệnh có thể tiến triển và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan, có khả năng dẫn đến các triệu chứng thần kinh, biến chứng tim và viêm khớp. Giai đoạn cuối có thể biểu hiện bằng viêm khớp mãn tính và bệnh não.
2. Tác nhân gây bệnh:
- Borrelia burgdorferi ( và hiếm khi là Borrelia mayonii) (Chủ yếu ở Hoa Kỳ)
- Borrelia afzelii và Borrelia garinii (chủ yếu ở châu Á)
Borrelia spp được truyền qua ve Ixodes scapularis là vật trung gian chính ở các vùng Đông Bắc và Trung Tây Hoa Kỳ, Ixodes pacificus ở vùng phía Tây. Ixodes ricinus và Ixodes persulcatus là loài chính ở Châu Âu và Châu Á.
3. Dịch tễ học:
Bệnh Lyme thường được báo cáo nhiều nhất ở các vùng Đông Bắc và Trung Tây Hoa Kỳ.
Nhiễm trùng có xu hướng xảy ra vào cuối mùa xuân, mùa hè và đầu mùa thu, trùng với hoạt động kiếm ăn của ấu trùng. Nam giới có xu hướng bị ảnh hưởng nhiều hơn nữ giới. Phân bố độ tuổi là hai đỉnh, với nhiều trẻ em dưới 15 tuổi và người lớn từ 45 tuổi trở lên bị ảnh hưởng.
4. Lâm sàng:
Giai đoạn nhiễm trùng sớm tại chỗ:
- Phát ban thường xảy ra trong vòng 1 đến 28 ngày sau khi bị ve cắn. Phát ban có xu hướng lan rộng lên đến 30cm và có thể nhìn thấy các vòng tròn đồng tâm.
- Các dấu hiệu khác: mệt mỏi, sốt, ớn lạnh, nhức đầu, đau nhức mỏi cơ, sưng hạch
Giai đoạn nhiễm trùng sớm lan tỏa: nếu bệnh không được điều trị, bệnh có thể kéo dài vài tuần đến vài tháng
- Tổn thương thần kinh: viêm màng não, bệnh lý thần kinh sọ não, bệnh lý rễ thần kinh, bệnh lý thần kinh ngoại biên, các triệu chứng tiểu não hoặc hiếm khi là viêm não tủy.
- Tim mạch: rối loạn nhịp tim, block nhĩ thất, viêm cơ tim
- Đau khớp di chuyển
Giai đoạn nhiễm trùng muộn: có thể xảy ra vài tháng đến vài năm sau nhiễm trùng ban đầu
- Viêm khớp Lyme mạn tính: Sưng, đau tái đi tái lại (thường ở gối)
- Bệnh lý thần kinh mạn tính: Viêm não, rối loạn ý thức
5. Chẩn đoán:
- Dựa vào lâm sàng: ban đỏ, triệu chứng hệ thống
- Cận lâm sàng:
+ Xét nghiệm miễn dịch liên kết với enzym (ELISA): đây là xét nghiệm nhanh chóng, được sử dụng phổ biến nhất.
+ Xét nghiệm Western blot: xét nghiệm này cũng hữu ích trong chẩn đoán bệnh Lyme, đồng thời giúp xác nhận kết quả của xét nghiệm ELISA, thường dùng trong trường hợp xác định bệnh Lyme mạn tính.
+ Xét nghiệm phản ứng chuỗi PCR: trên dịch khớp, dịch não tủy
6. Điều trị:
Giai đoạn sớm:
Doxycycline 100mg x 2 lần/ngày x 14-21 ngày
Trẻ <8 tuổi hoặc phụ nữ mang thai: Amoxicillin hoặc Cefuroxime
Giai đoạn muộn hoặc tổn thương thần kinh:
Ceftriaxone truyền tĩnh mạch 2 g/ngày x 14-28 ngày
Hoặc Penicillin G tiêm tĩnh mạch
7. Phòng ngừa:
- Tránh ve cắn: mặc đồ bảo vệ, dùng thuốc xua đuổi
- Kiểm tra cơ thể sau khi ở vùng rừng núi trở về
- Hiện chưa có vaccine đặc hiệu
8. Biến chứng:
- Viêm đa khớp mạn tính
- Bệnh lý thần kinh mạn tính
- Tổn thương tim mạch
- Hội chứng sau Lyme: mệt mỏi, đau cơ, suy giảm trí nhớ kéo dài dù đã điều trị khỏi.
- 14/06/2025 14:36 - Đầu châm
- 12/06/2025 16:28 - Suy gan cấp tính trên nền mạn từ đồng thuận KYOTO …
- 10/06/2025 09:25 - Công suất cơ học trong thở máy
- 09/06/2025 16:45 - Mổ lấy thai phức tạp: Phương pháp phẫu thuật giảm …
- 07/06/2025 10:10 - Di căn não ở ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
- 02/06/2025 17:56 - Són tiểu ở phụ nữ sau sinh