• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Y học thường thức

Xét nghiệm fructosamin trong bệnh đái tháo đường

  • PDF.

CN Nguyễn Thị Thu Hồng - 

Đái tháo đường, một đại dịch toàn cầu, đang gia tăng với tốc độ đáng báo động. Trên toàn cầu, 589 triệu người lớn trong độ tuổi từ 20 đến 79 đang sống chung với bệnh đái tháo đường, tức là cứ 9 người thì có khoảng 1 người mắc bệnh. Con số này dự kiến ​​sẽ tăng lên 853 triệu vào năm 2050. Hiện nay, Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh mạn tính phổ biến nhất toàn cầu với tỉ lệ ngày càng gia tăng, trong đó hơn 90% số ca mắc là ĐTĐ type 2. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng rối loạn chuyển hóa glucid, protid và lipid do hậu quả của kháng insulin kết hợp với giảm chế tiết insulin tương đối hay tuyệt đối. Tăng glucose máu dẫn đến các biến chứng cấp tính và lâu ngày dẫn đến tình trạng tổn thương, rối loạn và suy giảm chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là tim, mắt, thận, thần kinh.

Kiểm soát đường máu trong điều trị đái tháo đường là yếu tố then chốt để ngăn ngừa và làm chậm tiến triển các biến chứng của bệnh. Trong quá trình điều trị, các chỉ số glucose, HbA1C và fructosamin được dùng để theo dõi và đánh giá hiệu quả việc kiểm soát đường máu.

Glucose máu phản ánh chính xác nồng độ glucose trong máu tại thời điểm lấy máu xét nghiệm nhưng không đánh giá được sự dao động của nồng độ glucose máu trong cả quá trình điều trị.

HbA1C (Hemoglobin A1C) là một chỉ số được dùng phổ biến trong theo dõi bệnh nhân đái tháo đường. HbA1C phản ánh đường máu trung bình của bệnh nhân trong thời gian khoảng 3 tháng trước đó và có ý giá trị dự đoán các biến chứng của bệnh. Tuy nhiên, HbA1C không cho phép đánh giá kiểm soát đường máu trong thời gian ngắn (2 - 3 tuần) và trong một số trường hợp nhất định xét nghiệm HbA1C không đáng tin cậy. Một ví dụ là ở những bệnh nhân mắc chứng rối loạn hồng cầu (RBC) và bệnh thận.

fructo

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 26 Tháng 11 2025 20:35

Cúm mùa: Những điều cần biết và cảnh báo đặc biệt cho người cao tuổi khi thời tiết giao mùa

  • PDF.

BS Trình Trung Phong - 

Cúm mùa là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính do virus cúm (Influenza) gây ra, thường xuất hiện cao điểm vào thời điểm giao mùa, đặc biệt khi thời tiết thay đổi đột ngột. Mặc dù đa số các trường hợp cúm diễn tiến nhẹ, tự khỏi sau vài ngày, nhưng bệnh có thể trở nặng gây viêm phổi, suy hô hấp, thậm chí tử vong – nhất là ở người cao tuổi, người có bệnh nền hoặc hệ miễn dịch suy giảm. Vì vậy, việc hiểu rõ về cúm mùa để phòng tránh và phát hiện sớm dấu hiệu nguy hiểm là vô cùng quan trọng.

1. Cúm mùa là gì?

Cúm mùa do virus Influenza A hoặc B gây ra. Bệnh lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện hoặc tiếp xúc gần. Thời gian ủ bệnh thường từ 1–4 ngày, khởi phát đột ngột.

Các triệu chứng thường gặp:

  • Sốt cao 38–40°C
  • Ho khan, đau họng
  • Nhức đầu, mệt mỏi toàn thân
  • Đau nhức cơ khớp
  • Chảy nước mũi, nghẹt mũi
  • Ớn lạnh

Đối với người khỏe mạnh, triệu chứng thường giảm sau 3–5 ngày; tuy nhiên, ho và mệt mỏi có thể kéo dài 1–2 tuần.

2. Vì sao người cao tuổi dễ bị cúm mùa ảnh hưởng nặng?

Người trên 60 tuổi có nhiều yếu tố làm bệnh diễn tiến nặng hơn:

  • Sức đề kháng suy giảm theo tuổi.
  • Bệnh nền như tăng huyết áp, đái tháo đường, COPD, bệnh tim mạch, suy thận… khiến cơ thể khó chống lại virus.
  • Phản ứng viêm mạnh hơn, dễ gây biến chứng viêm phổi, suy hô hấp.
  • Khả năng nhận biết triệu chứng bất thường thường chậm hơn, dẫn đến nhập viện trễ.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 24 Tháng 11 2025 14:52

Tuần lễ Đề kháng Kháng sinh Thế giới: Hành động ngay trước khi quá muộn

  • PDF.

Bs Trình Trung Phong - 

Hàng năm, từ ngày 18–24 tháng 11, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phát động Tuần lễ Đề kháng Kháng sinh Thế giới nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về tình trạng kháng kháng sinh – một trong những mối đe dọa y tế công cộng nghiêm trọng nhất hiện nay.

Kháng kháng sinh là gì?

Kháng kháng sinh xảy ra khi vi khuẩn thay đổi và trở nên đề kháng với thuốc kháng sinh vốn dùng để tiêu diệt chúng. Khi đó, các nhiễm trùng thông thường trở nên khó điều trị, kéo dài thời gian bệnh, tăng nguy cơ biến chứng, tăng chi phí điều trị và nguy cơ tử vong.

Theo WHO, mỗi năm trên thế giới có hàng triệu ca bệnh và tử vong liên quan đến kháng thuốc. Nếu không hành động kịp thời, nhân loại có thể bước vào “Kỷ nguyên hậu kháng sinh” – nơi mà những nhiễm trùng đơn giản cũng có thể gây chết người.

Nguyên nhân chính dẫn đến kháng kháng sinh

  • Lạm dụng và dùng sai kháng sinh: tự ý mua thuốc, dùng không đúng liều hoặc không đủ thời gian.
  • Kê đơn không hợp lý và chẩn đoán chưa dựa trên bằng chứng.
  • Vệ sinh kém và lây nhiễm chéo trong cộng đồng và bệnh viện.
  • Sử dụng kháng sinh bừa bãi trong chăn nuôi và nông nghiệp.

Hậu quả đối với hệ thống y tế

  • Thời gian nằm viện kéo dài hơn.
  • Điều trị tốn kém hơn do phải dùng kháng sinh mạnh và đắt tiền.
  • Tăng tỷ lệ tử vong do nhiễm trùng đa kháng thuốc.
  • Nguy cơ thất bại trong các thủ thuật y khoa như phẫu thuật, hóa trị, ghép tạng.

Chủ đề năm nay: “Phòng ngừa – Sử dụng đúng – Bảo tồn kháng sinh”

WHO kêu gọi tất cả các quốc gia, cơ sở y tế và từng cá nhân hành động đồng bộ để bảo vệ hiệu quả của kháng sinh. Mỗi chúng ta đều có vai trò trong việc ngăn chặn kháng thuốc lan rộng.

Chúng ta cần làm gì?

Đối với người dân

  • Không tự ý mua và sử dụng kháng sinh khi chưa có chỉ định của nhân viên y tế.
  • Dùng thuốc đúng liều, đúng thời gian, không ngưng thuốc giữa chừng khi thấy đỡ.
  • Tiêm chủng đầy đủ, giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay thường xuyên để phòng ngừa nhiễm trùng.
  • Không chia sẻ kháng sinh cho người khác.

Đối với nhân viên y tế

  • Kê đơn kháng sinh hợp lý dựa trên hướng dẫn chuyên môn và kết quả xét nghiệm.
  • Tăng cường kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
  • Tư vấn cho người bệnh về cách sử dụng kháng sinh an toàn và hiệu quả.
  • Theo dõi kháng thuốc và báo cáo theo quy định.

Kháng kháng sinh là mối đe dọa chung của toàn xã hội. Hành động ngay hôm nay chính là bảo vệ sức khỏe cho chính chúng ta và cho thế hệ mai sau.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 21 Tháng 11 2025 15:25

Cứu ngải điều trị liệt thần kinh số VII ngoại biên

  • PDF.

Bs Huỳnh Thị Thuỷ Tiên - 

ĐẠI CƯƠNG

Dây thần kinh mặt hay dây VII là dây hỗn hợp, có đầy đủ chức năng của một dây thần kinh ngoại vi (vận động, cảm giác, thực vật, dinh dưỡng và phản xạ). Khi tổn thương dây thần kinh mặt (liệt mặt trung ương và liệt mặt ngoại biên) đều gây mất hoặc giảm vận động các cơ bám da mặt và da cổ.

Bệnh dây thần kinh VII nằm trong chứng trúng phong kinh lạc của Y học cổ truyền. Với bệnh danh “Khẩu nhãn oa tà” (miệng và mắt méo lệch) sẽ tương ứng với các triệu chứng của liệt dây thần kinh VII ngoại biên.

Theo Y học hiện đại, có rất nhiều nguyên nhân gây liệt dây thần kinh VII ngoại biên:

  • Do lạnh: Hay gặp nhất chiếm tới 80%, nguyên phát, thường sau người bệnh bị nhiễm lạnh và hay xảy ra vào ban đêm. Chỉ có liệt mặt đơn thuần, không có dấu hiệu thần kinh khác.
  • Do viêm nhiễm: Viêm nhiều rễ và dây thần kinh, viêm dây VII, viêm tai xương chũm, Zona, hạch gối…
  • Do các tổn thương nền sọ: Vỡ nền sọ gây vỡ xương đá, tai biến sản khoa do Forcep.
  • Do khối u: U góc cầu tiểu não, u dây thần kinh VII, u tai xương chũm, u độc nền sọ, u cánh nhỏ xương bướm.

- Chẩn đoán xác định liệt dây thần kinh VII ngoại biên:

  • Miệng méo về bên lành, lệch nhân trung về bên lành, mất hoặc mờ nếp nhăn trán, mất hoặc mờ rãnh mũi má bên liệt.
  • Dấu hiệu Souques dương tính.
  • Dấu hiệu Charles Bell dương tính.
  • Ngoài ra người bệnh có thể có một số triệu chứng khác: Khô mắt hoặc chảy nước mắt, giảm vị giác 2/3 trước lưỡi, giảm tiết nước bọt, cảm giác đau vùng sau tai.

ngaicuu

Xem tiép tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 09 Tháng 11 2025 10:57

Sử dụng “Bác sỹ ảo AI” để tự chữa bệnh: Hậu quả khôn lường!

  • PDF.

BS. Nguyễn Lương Quang - 

Vài năm gần đây, trí tuệ nhân tạo (AI – Artificial Intelligence) được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực sức khỏe. Không ai phủ nhận vai trò của AI trong thực hành lâm sàng hàng ngày, AI có thể giúp bác sĩ đọc phim X-quang nhanh hơn, phân tích nhịp tim trên ECG một cách đầy đủ và nhanh chóng, phân tích và gợi ý chẩn đoán siêu âm, hỗ trợ dự báo nguy cơ tim mạch để từ đó có chiến lược điều trị và dự phòng một cách cá thể hóa…

Nếu trước đây có Bác sỹ Google thì nay có “Bác sĩ ảo AI”, chỉ vài thao tác đơn giản trên điện thoại, với vài triệu chứng đã có ngay một vài chẩn đoán bệnh, thậm chí cả phác đồ điều trị, đó chính là những hiểm họa khôn lường.

Trong thực hành lâm sàng hằng ngày, chúng ta bắt đầu gặp ngày càng nhiều những trường hợp hỏi AI để tự chữa bệnh. Mặc dù AI thực sự là một công cụ hỗ trợ tuyệt vời cho bác sĩ và cộng đồng nếu được sử dụng đúng cách. Tuy nhiên xu hướng “tự chẩn đoán - tự điều trị bằng AI” đang nổi lên trong cộng đồng lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho sức khỏe, thậm chí có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Nhiều người có thói quen gõ triệu chứng vào công cụ AI để tìm câu trả lời: đau đầu, mệt mỏi, khó thở, đau ngực… và ngay lập tức nhận được “chẩn đoán” bệnh. Một số người thậm chí còn được AI “hướng dẫn” tự mua thuốc hoặc dùng mẹo dân gian mà không qua thăm khám. Trên thực tế, AI không thể khám lâm sàng, đo huyết áp, nghe tim phổi, không “Nhìn - Sờ - Gõ -Nghe” - đó là những bước khám bệnh của thầy thuốc, là những yếu tố then chốt để xác định bệnh. Máy có thể phân tích rất nhanh các dữ liệu được nhập vào nhưng máy không thể nào hiểu được tâm tư của người bệnh - một vấn đề cũng rất quan trong trọng khám chữa bệnh của thầy thuốc mà không có máy nào có thể làm dược. Do đó việc chẩn đoán lâm sàng và quyết định điều trị cuối cùng vẫn thuộc về con người - dựa trên kiến thức, kinh nghiệm, cảm nhận và đạo đức nghề nghiệp.

AI

Đọc thêm...

You are here Tin tức Y học thường thức