• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Xuất huyết tiểu não tự phát do tăng huyết áp, lựa chọn điều trị: bảo tồn, dẫn lưu não thất hay gặm sọ hố sau giải ép lấy máu tụ

  • PDF.

BS. Nguyễn Ngọc Tân - 

I/ Tổng quan:

Xuất huyết tiểu não tự phát (XHTNTP) hiếm gặp, chiếm tỷ lệ từ 6,36% đến 16,4% trong tổng số tất cả các xuất huyết não tự phát, phần lớn nguyên nhân là do tăng huyết áp, một số ít trường hợp có thể do vỡ túi phình động mạch, khối dị dạng động tĩnh mạch tiểu não hoặc do u não xuất huyết. Do cấu trúc nhỏ hẹp của vùng hố sau nên một ổ xuất huyết nhỏ vùng tiểu não cũng có thể gây ra sự đè ép não (đặc biệt vùng thân não), dẫn đến sự tiến triển nhanh chóng của các triệu chứng lâm sàng, có thể ảnh hưởng đến sinh mạng người bệnh. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong và tàn phế của các XHTNTP cao hơn so với các xuất huyết não khác. Để giảm tỷ lệ tử vong và tàn phế, việc chẩn đoán XHTNTP đòi hỏi cần được thực hiện nhanh chóng kết hợp với việc lựa chọn phương pháp điều trị kịp thời và hợp lý. Theo đa số các nghiên cứu, tỷ lệ các XHTNTP đòi hỏi cần thiết phải can thiệp phẫu thuật cao hơn so với xuất huyết tự phát trên lều. Các nghiên cứu về điều trị phẫu thuật cho các XHTNTP hiện nay tập trung nhiều vào phân tích các yếu tố (lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh) tiên lượng đến kết quả phẫu thuật.

Các khối tụ máu này có liên quan đến tỷ lệ tử vong cao từ 20 đến 75%, bất kể phương thức điều trị, với các giá trị cao hơn được báo cáo trong thời kỳ trước chụp cắt lớp vi tính. Tỷ lệ tử vong phẫu thuật tổng thể hiện tại vẫn ở mức 20 đến 50%. Việc điều trị các trường hợp nặng, cũng như điều trị bệnh nhân có tình trạng thần kinh tốt, có thể đơn giản; tuy nhiên, nhóm bệnh nhân nằm giữa hai thái cực này đặt ra tình thế tiến thoái lưỡng nan trong việc ra quyết định điều trị. Mức độ ý thức suy giảm trong các trường hợp tụ máu tiểu não có thể do não úng thủy, chèn ép trực tiếp thân não bởi khối tụ máu và phù nề xung quanh, hoặc cả hai. Cần đưa ra quyết định để lựa chọn phương án điều trị phù hợp. Trong hầu hết các trường hợp, các quyết định liên quan đến điều trị phẫu thuật được xác định bởi kích thước của khối tụ máu và các yếu tố khác, như sự hiện diện của não úng thủy, mức độ chèn ép bể nền, và vị trí của khối tụ máu .Tranh cãi chính liên quan đến việc quyết định trường hợp nào cần phẫu thuật dẫn lưu khối tụ máu so với các lựa chọn khác, như chỉ dẫn lưu não thất hoặc điều trị bảo tồn. Hơn nữa, vì diễn biến lâm sàng ở một số trường hợp là khác nhau, nên cần xem xét cẩn thận thời điểm điều trị. Phẫu thuật giải ép lấy khối tụ máu hố sau có tỷ lệ rủi ro và tử vong cao . Dẫn lưu não úng thủy đơn thuần có thể không hiệu quả. Có một nhóm bệnh nhân mà việc điều trị bảo tồn là phù hợp.

  xhtn

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 26 Tháng 11 2025 21:00

Cập nhật phân loại nhiễm khuẩn đường tiết niệu theo Hội Niệu khoa Châu Âu (EAU) 2025

  • PDF.

Bs Trần Lê Pháp - 

ĐẠI CƯƠNG

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) bao gồm một loạt các tình trạng lâm sàng và bệnh lý ảnh hưởng đến nhiều phần khác nhau của hệ tiết niệu. Mỗi tình trạng có dịch tễ học, diễn tiến tự nhiên và tiêu chí chẩn đoán riêng. Việc phân biệt chính xác là rất quan trọng vì ảnh hưởng đáng kể đến điều trị và tiên lượng. Do đó, việc chuẩn hoá thuật ngữ là cần thiết để bảo đảm giao tiếp hiệu quả về chủ đề này. Hiện tồn tại nhiều hệ thống phân loại NKĐTN. Hệ thống được sử dụng rộng rãi nhất là của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA), Hội Vi sinh lâm sàng và Bệnh truyền nhiễm châu Âu (ESCMID) và Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). Các hướng dẫn hiện tại thường phân biệt giữa NKĐTN không biến chứng và có biến chứng, với một số điều chỉnh. Theo các định nghĩa này, NKĐTN không biến chứng xảy ra ở phụ nữ khoẻ mạnh, không mang thai, còn tất cả các trường hợp còn lại được xếp vào NKĐTN có biến chứng. Cách phân loại này đơn giản, nhưng tiềm ẩn rủi ro vì có thể ảnh hưởng đáng kể đến xử trí ban đầu và lựa chọn điều trị.

Hội đồng xây dựng Hướng dẫn đề xuất một sơ đồ phân loại mới cho NKĐTN nhằm tăng tính thống nhất trong thực hành lâm sàng và cung cấp một khung toàn diện để hiểu các biểu hiện lâm sàng khác nhau. Phân loại được đề xuất không còn sử dụng thuật ngữ “không biến chứng” và “có biến chứng”; thay vào đó, nhấn mạnh sự khác biệt giữa NKĐTN khu trú và NKĐTN toàn thân, được xác định dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng.

ntdt1

Xem tiếp tại đây

 

Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong sản khoa

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Kiều Trinh - 

1. Giới thiệu

Phụ nữ mang thai hoặc trong thời kỳ hậu sản có nguy cơ mắc bệnh huyết khối cao gấp 4-5 lần so với phụ nữ không mang thai. Khoảng 80% các trường hợp huyết khối trong thai kỳ là huyết khối tĩnh mạch, chiếm tỉ lệ 0,5-2,0/1.000 sản phụ.

Bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ tại Hoa Kỳ, chiếm 9,3% tổng số ca tử vong mẹ. Trong các loại TTHKTM trong thai kỳ: Huyết khối tĩnh mạch sâu chiếm 75-80%, thuyên tắc phổi  chiếm 20-25%. TTHKTM sâu trong thai kỳ thường liên quan đến chi dưới bên trái nhiều hơn so với bên phải.

Về sinh lý bệnh: Cơ chế hình thành huyết khối tĩnh mạch là do sự phối hợp của 3 yếu tố: ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch, rối loạn quá trình đông máu gây tăng đông và tổn thương thành mạch. Các thay đổi sinh lý và giải phẫu trong thai kỳ làm tăng nguy cơ TTHKTM bao gồm tăng đông máu, tăng ứ trệ tĩnh mạch, giảm lưu lượng tĩnh mạch, đè ép tĩnh mạch chủ dưới và tĩnh mạch chậu do sự lớn lên của tử cung và giảm khả năng vận động của sản phụ. Thai kỳ cũng làm tăng đông và làm thay đổi nồng độ của các yếu tố đông máu.

2. Các yếu tố nguy cơ (YTNC)

Nguy cơ TTHKTM xuất hiện từ đầu thai kỳ và tăng lên vào 3 tháng cuối thai kỳ. Nguy cơ TTHKTM trong giai đoạn hậu sản cao hơn trong thai kỳ, đặc biệt trong tuần 1 giai đoạn hậu sản.

- Tiền sử bị huyết khối: đây là YTNC quan trọng nhất, nguy cơ TTHKTM tái phát trong thai kỳ tăng 3-4 lần, 15-25% các trường hợp TTHKTM trong thai kỳ là do tái phát.

- Bệnh lý tăng đông mắc phải hoặc di truyền: chiếm 20-25% các trường hợp TTHKTM trong thai kỳ và giai đoạn hậu sản.

- Các YTNC khác:

  • Bệnh tim, bệnh lý hemoglobin, tăng huyết áp, tiền sản giật, hội chứng thận hư, lupus ban đỏ hệ thống
  • Mổ lấy thai, băng huyết sau sinh, nghén nặng, truyền máu, thai lưu.
  • Nhiễm trùng hậu sản, hỗ trợ sinh sản, đa thai, sinh non,
  • Tuổi >35, béo phì (BMI >30 kg/m2 ), hút thuốc lá (> 10 điếu/ngày), bất động thời gian đài...
  • tacmachsk

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 21 Tháng 11 2025 18:15

Cơ chế, phân loại và cách tiếp cận một trường hợp gãy xương mắt cá

  • PDF.

Bs.Nguyễn Trung Hiếu - 

I. Giải phẫu và Sinh cơ học khớp cổ chân

Khớp cổ chân là một khớp chịu lực quan trọng, hoạt động như một bản lề phức tạp, cho phép thực hiện các vận động thiết yếu cho việc đi lại.

1. Vai trò Chức năng

  • Vận động ba mặt phẳng: Khớp cổ chân không chỉ đơn thuần là gập-duỗi (DorsiflexionPlantarflexion) mà còn thực hiện các vận động xoay, nghiêng, cho phép thích nghi với các bề mặt không bằng phẳng.
  • Chịu tải lớn: Khi đứng, khớp chịu lực bằng trọng lượng cơ thể. Tuy nhiên, trong quá trình đi bộ, đặc biệt là ở giai đoạn đứng giữa (mid-stance), lực chịu tải có thể lên đến 4 lần trọng lượng cơ thể. Điều này đòi hỏi cấu trúc xương và dây chằng phải cực kỳ vững chắc.

2. Tầm vận động và độ chính xác

  • Tầm Vận Động (Range of Motion - ROM): Bình thường, gấp mặt lưng (Dorsiflexion/Duỗi) khoảng 20 và gấp mặt gan chân (Plantarflexion/Gấp) khoảng 40.
  • Yêu cầu Chức năng: Để có dáng đi bộ bình thường, một người cần tối thiểu 10 gấp mặt lưng (duỗi). Mất đi tầm vận động này sẽ gây ra tình trạng đi khập khiễng, bước chân ngắn, và tăng áp lực lên các khớp lân cận.
  • Độ chính xác giải phẫu (The 1 mm Rule): Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong điều trị gãy mắt cá. Khớp cổ chân chỉ có thể hoạt động tối ưu khi xương sên khớp chính xác với mặt khớp xương chày. Việc xương sên bị lệch ra phía ngoài chỉ 1 mm đã được chứng minh là làm giảm diện tích tiếp xúc chày/sên lên đến 40%. Sự giảm diện tích tiếp xúc này làm tăng áp lực tại vùng tiếp xúc còn lại, dẫn đến nguy cơ cao phát triển thoái hóa khớp cổ chân sau chấn thương (Post-Traumatic Arthritis).

gãy

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 20 Tháng 11 2025 18:19

Suy giãn tĩnh mạch chi dưới và bàn luận về phẫu thuật Stripping trong thời điểm hiện tại

  • PDF.

BS Lê Minh Thắng –

I. Đại cương:

- Hệ tĩnh mạch chi dưới bao gồm các tĩnh mạch từ tĩnh mạch đùi chung trở xuống tới tĩnh mạch bàn ngón chân.

- Các tĩnh mạch chi dưới có cấu trúc giải phẫu và hoạt động sinh lý theo 2 hệ thống:

+ Hệ tĩnh mạch sâu: bản chất là các tĩnh mạch chính đi tuỳ hành các động mạch nuôi chi, có kích thước lớn và vai trò quan trọng để hồi lưu 70% máu chi dưới.

Từ cẳng chân xuống thì luôn có 2 tĩnh mạch tuỳ hành cho 1 động mạch

+ Hệ tĩnh mạch nông: Chủ yếu là các tĩnh mạch hiển lớn và hiển bé, nằm ngay dưới da ở mặt trong – sau chi dưới, hồi lưu khoảng 30% máu chi dưới, đổ về hệ tĩnh mạch sâu ở vùng bẹn (quai tĩnh mạch hiển).

+ Giữa 2 hệ thống có các nhánh nối thông gọi là tĩnh mạch xuyên.

- Suy tĩnh mạch mạn tính là tình trạng suy giảm chức năng hệ tĩnh mạch chi dưới do suy các van tĩnh mạch thuộc hệ tĩnh mạch nông và / hoặc hệ tĩnh mạch sâu, có thể kèm theo huyết khối tĩnh mạch hoặc không. Bệnh này xảy ra khoảng 10 – 35% ở người trưởng thành. Bệnh thường tiến triển chậm, không rầm rộ, ít nguy hiểm nhưng gây trở ngại nhiều cho sinh hoạt và công việc hằng ngày, điều trị lâu dài và khi có biến chứng có thể gây nguy hiểm chết người như nhồi máu phổi.

suytm

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo