• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chương trình “Phẫu thuật miễn phí cho trẻ khe hở môi – vòm miệng năm 2025” – Đăng ký, khám sàng lọc lần 1 từ 05/05/2025 đến 30/05/2025 – Liên hệ: Bs CK2 Nguyễn Minh Đức 0905309192 - Xem mục THÔNG BÁO

Tập san Y học

Điều trị kháng sinh theo chỉ dẫn procalcitonin cho bệnh nhân nhiễm trùng tại đơn vị chăm sóc đặc biệt (P.1)

  • PDF.

Bs CKI Hồ Ngọc Ánh - ICU

Giới thiệu

Ở những bệnh nhân bị bệnh nặng, việc làm sáng tỏ những bệnh nhân có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS) từ một nguồn lây nhiễm (nhiễm trùng huyết), so với những người có SIRS không nhiễm trùng, có thể là một thách thức vì các đặc điểm lâm sàng đều giống nhau.

Ngay cả với sự giám sát và kiểm tra chặt chẽ, 39-98% bệnh nhân với SIRS sẽ không bao giờ có xác nhận về vi trùng của một bệnh nhiễm trùng, và 6-17% bệnh nhân được xác định nhiễm trùng sẽ không có dấu hiệu của SIRS. Do sự chồng chéo này, một số lượng lớn các nghiên cứu đã được thực hiện để điều tra cách xác định và phân biệt SIRS từ nhiễm trùng, so với SIRS do chấn thương, stress  phẫu thuật, hoặc các nguyên nhân không nhiễm trùng khác. Bài báo này sẽ thảo luận về việc sử dụng procalcitonin đã được khuyến cáo và phê duyệt ở bệnh nhân nhiễm khuẩn trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt và sử dụng nó như một hướng dẫn để bắt đầu và chấm dứt kháng sinh. Bài viết này sẽ tập trung vào các thử nghiệm ngẫu nhiên có triển vọng (Mức độ chứng cứ 1) đã được tiến hành, và các cấp thấp hơn của các bằng chứng sẽ được tham chiếu khi cần thiết để chứng minh một kết luận.

pro1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 16 Tháng 1 2016 17:00

Sử dụng test VIA trong tầm soát ung thư cổ tử cung

  • PDF.

Bs Đoàn Hoàng - Khoa Phụ Sản

Ung thư cổ tử cung (CTC) là khối u ác tính đứng hàng thứ hai sau ung thư vú, thường xảy ra ở ranh giới tiếp giáp giữa biểu mô lát tầng và biểu mô trụ.

Theo số liệu UICC thì ung thư CTC chiếm 12% các ung thư đường sinh dục nữ.

Kết quả điều trị ung thư CTC phụ thuộc vào chẩn đoán sớm. Nếu chẩn đoán muộn việc điều trị gặp nhiều khó khăn và kết quả điều trị thấp.

Trong chương trình tầm soát ung thư CTC, làm tế bào học hàng loạt là xét nghiệm đã được sử dụng để sàng lọc phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư nhưng còn nhiều điểm hạn chế khi thực hiện ở các nước đang phát triển, nơi đang còn thiếu thốn hạ tầng kỹ thuật và nhân lực được huấn luyện. Trong những năm gần đây người ta đã nghiên cứu và bước đầu đề xuất một phương pháp bổ sung đó là quan sát cổ tử cung sau bôi acid acetic (Visual Inspection with Acetic acid – VIA), đây là phương pháp dễ thực hiện và có nhiều triển vọng trong việc áp dụng tầm soát và phòng chống ung thư cổ tử cung theo hướng cộng đồng.

VIA1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 04 Tháng 1 2016 14:06

Dự đoán & dự phòng tử vong liên quan với can thiệp mạch vành qua da (PCI)

  • PDF.

Bs CK2 Trần Lâm - Bs Nguyễn Tuấn Long

Can thiệp mạch vành qua da (PCI- Percutaneous Coronary Intervention) giúp làm giảm triệu chứng ở bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, và có thể làm thay đổi diễn biến tự nhiên của hội chứng vành cấp (HCVC). Tuy nhiên, PCI là một công việc đầy thách thức với lợi ích và nguy cơ đan xen nhau. Những biến chứng liên quan với PCI có thể xảy ra bất cứ lúc nào, phần lớn trong vòng 4 ngày đầu, và “biến chứng sinh biến chứng” thường dẫn đến kết cục lâm sàng xấu. Lưu ý, những yếu tố lâm sàng có khả năng lớn nhất trong dự đoán tử vong liên quan với thủ thuật là: tuổi > 80, PCI thì đầu do nhồi máu cơ tim ST chênh lên, và huyết động không ổn định.

pci16

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 01 Tháng 1 2016 14:28

Nhân một trường hợp che phủ khuyết phần mềm vùng mặt sau bỏng bằng vạt dưới cằm

  • PDF.

Bs Nguyễn Minh Tú - Bs Nguyễn Văn Thoại - Khoa Ngoại CT

tuthoai1

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 23 Tháng 12 2015 21:28

Bước tiến trong điều trị bệnh lý hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (p.2)

  • PDF.

Bs Lê Văn Hiếu - Khoa Mắt

Liệu pháp quang động (Photodynamic therapy – PDT)

Liệu pháp quang động (PDT) với Verteporfin đã được sử dụng để điều trị cả hai thể cấp và mạn tính của CSCR, nó cũng hiệu quả tốt trong chống tái phát. Người ta tin rằng  PDT hoạt động  trong CSCR bằng cách giảm thấm , thu hẹp mạch máu, sử chữa các tổn thương tại hắc mạc nhằm  làm giảm tính thấm của hắc mạc 65,66.. Người ta còn cho rằng PDT có thể thắt chặt các mạch máu võng mạc 67.

Tiêu chuẩn PDT:

Chan và cs báo cáo 6 trường hợp đầu tiên được điều trị đầy đủ với PDT, 6 trường hợp này bị CSCR mãn tính, rò rỉ dưới hố hoàng điểm 68. Nhiều thực nghiệm lâm sàng chứng minh hiêu quả của PDT. Inoue và cs báo cáo rằng PDT không hiệu quả và có tỷ lệ tái phát cao trong những mắt có tính thấm huỳnh quang thấp 69.. Moon và cs kết luận rằng sự phục hồi thị lực sẽ bị giới hạn ở những bệnh nhân bị CSCR kéo dài dai dẳng 70.

Ruiz-Moreno điều trị 82 mắt với tiêu chuẩn PDT cho bệnh nhân bị CSCR mãn tính và cho thấy rằng nó có thể cải thiện thị lực và làm giảm độ dày võng mạc trung tâm (CMT). Dịch dưới võng mạc biến mất trong mọi bệnh nhân, không có bệnh nhân nào mất thị lực trầm trọng và không có trường hợp nào bị biến chứng của PDT với thời gian theo dõi là 12 tháng. Tuy nhiên có 9 bệnh nhân bị dày biểu mô sắc tố sắc tố võng mạc 72. Những thay đổi về hình thái và chức năng của hắc võng mạc như teo biểu mô sắc tố võng mạc đã được quan sát thấy sau khi điều trị PDT tiêu chuẩn cho CSCR, nhưng không có sự thay đổi về thị lực74.. Những thay đổi này khi điều trị PDT là do quá trình hồi phục nhanh của bệnh, nếu để bệnh diễn tiến tự nhiên thì hậu quả còn nặng nề hơn nhiều.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 15 Tháng 12 2015 18:03

You are here Đào tạo Tập san Y học