• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chào mừng ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẢNG NAM LẦN THỨ XVII, NHIỆM KỲ 2025-2030 - Ngày 19/06/2025

Đào tạo nhân viên BV

Đầu châm

  • PDF.

BS Phạm Hữu Quang – Khoa YHCT

I. ĐẠI CƯƠNG

Đầu châm là một phương pháp châm cứu đặc biệt trong Y học cổ truyền, được thực hiện chủ yếu tại vùng đầu. Phương pháp này do Giáo sư Bác sĩ Triệu Kế Vinh (Trung Quốc) sáng tạo và phát triển từ những năm 1970. Đầu châm kết hợp lý luận của châm cứu kinh điển với y học thần kinh hiện đại, chủ yếu dựa trên sự phân bố chức năng của vỏ não để lựa chọn vùng đầu tương ứng với các khu vực cơ thể.

II. CƠ CHẾ TÁC DỤNG

Đầu châm tác động lên các vùng vỏ đại não dựa trên sơ đồ phân bố chức năng não bộ (Homunculus). Các vùng này điều khiển vận động, cảm giác, ngôn ngữ, thị giác, thính giác… thông qua hệ thần kinh trung ương.

1. Tác dụng điều hòa thần kinh:

  • Tác động lên các vùng chức năng não tạo hiệu ứng điều chỉnh dẫn truyền thần kinh.
  • Giảm hiện tượng ức chế lan tỏa, tăng khả năng dẫn truyền của neuron vùng tổn thương.

2. Tác dụng tăng tưới máu não:

  • Kích thích vùng đầu làm tăng lưu lượng tuần hoàn tại não bộ.
  • Cải thiện oxy hóa mô não, từ đó phục hồi chức năng tổn thương.

3. Tác dụng phục hồi chức năng:

  • Kích thích các vùng chức năng tương ứng giúp tăng khả năng hồi phục vận động và cảm giác.
  • Giảm tình trạng co cứng cơ, cải thiện phối hợp vận động.

4. Tác dụng giảm đau và an thần:

  • Tăng tiết β-endorphin nội sinh và điều hòa hệ trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận.
  • Hiệu quả trong điều trị mất ngủ, lo âu, đau đầu mãn tính.

daucham

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 14 Tháng 6 2025 14:42

Bệnh Lyme (Lyme Borreliosis)

  • PDF.

BS Huỳnh Thị Tố Nữ - 

1. Định nghĩa:

Bệnh Lyme, còn được gọi là bệnh Lyme borreliosis, là một bệnh truyền nhiễm do xoắn khuẩn Borrelia gây ra và lây truyền qua vết cắn của ve chân đen chi  Ixodes. Bệnh này tiến triển qua ba giai đoạn: giai đoạn nhiễm trùng sớm tại chỗ, giai đoạn nhiễm trùng sớm lan tỏa và giai đoạn nhiễm trùng muộn. Các triệu chứng ban đầu thường bao gồm phát ban "hình bia" đặc trưng, sốt và mệt mỏi. Nếu không được điều trị, bệnh có thể tiến triển và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan, có khả năng dẫn đến các triệu chứng thần kinh, biến chứng tim và viêm khớp. Giai đoạn cuối có thể biểu hiện bằng viêm khớp mãn tính và bệnh não.

2. Tác nhân gây bệnh:

- Borrelia burgdorferi ( và hiếm khi là Borrelia mayonii) (Chủ yếu ở Hoa Kỳ)

- Borrelia afzelii và  Borrelia garinii (chủ yếu ở châu Á)

Borrelia spp được truyền qua ve Ixodes scapularis  là vật trung gian chính ở các vùng Đông Bắc và Trung Tây Hoa Kỳ,  Ixodes pacificus ở vùng phía Tây.  Ixodes ricinus và Ixodes persulcatus  là loài chính ở Châu Âu và Châu Á. 

3. Dịch tễ học:

Bệnh Lyme thường được báo cáo nhiều nhất ở các vùng Đông Bắc và Trung Tây Hoa Kỳ.

Nhiễm trùng có xu hướng xảy ra vào cuối mùa xuân, mùa hè và đầu mùa thu, trùng với hoạt động kiếm ăn của ấu trùng. Nam giới có xu hướng bị ảnh hưởng nhiều hơn nữ giới. Phân bố độ tuổi là hai đỉnh, với nhiều trẻ em dưới 15 tuổi và người lớn từ 45 tuổi trở lên bị ảnh hưởng.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 13 Tháng 6 2025 16:04

Suy gan cấp tính trên nền mạn từ đồng thuận KYOTO 2025

  • PDF.

Bs. Huỳnh Minh Nhật - 

Suy gan cấp tính trên nền mạn (Acute-on-chronic liver failure - ACLF) một hội chứng nghiêm trọng được đánh dấu bởi sự suy giảm chức năng gan cấp tính và suy đa tạng liên quan đến tỷ lệ tử vong ngắn hạn cao ở những bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính và xơ gan. Có nhiều định nghĩa về ACLF, mỗi định nghĩa được đề xuất bởi các nhóm nghiên cứu khác nhau. Việc thiếu một định nghĩa thống nhất gây ra những trở ngại đối với việc cải thiện kết cục của những bệnh nhân bị ACLF. Để ứng phó với thách thức này, Hiệp hội Nghiên cứu Gan Châu Á - Thái Bình Dương (APASL), thông qua Liên đoàn nghiên cứu ACLF (AARC), đã khởi xướng một sự hợp tác toàn cầu để phát triển một sự đồng thuận mới về ACLF. Kết quả là Đồng thuận Kyoto công bố tại Hội nghị thường niên APASL tại Kyoto vào tháng 3 năm 2024, một khuôn khổ thống nhất toàn cầu cho ACLF kết hợp kiến ​​thức và chuyên môn chung của gần 200 nhà khoa học từ năm châu lục.

suygan

Xem tiếp tại đây

Công suất cơ học trong thở máy

  • PDF.

Bs CK1 Huỳnh Minh Thảo - Khoa ICU

1. Giới Thiệu

Thở máy là một công cụ cứu sinh không thể thiếu trong y học hiện đại, giúp duy trì sự sống cho hàng triệu bệnh nhân suy hô hấp cấp. Tuy nhiên, suốt nhiều thập kỷ, các nhà lâm sàng đã nhận ra rằng chính liệu pháp cứu sống này cũng có thể gây ra những tổn thương nghiêm trọng cho phổi, được gọi là Tổn thương phổi do thở máy (Ventilator-Induced Lung Injury – VILI). Ban đầu, các nghiên cứu tập trung vào những yếu tố riêng lẻ được cho là thủ phạm chính của VILI:

Thể tích khí lưu thông (tidal volume – VT) quá lớn: Đây là yếu tố đầu tiên được xác định, gây ra volutrauma (tổn thương do căng giãn quá mức) [1].

Áp lực đỉnh đường thở (Ppeak) hoặc áp lực bình nguyên (Pplat) quá cao: Gây ra barotrauma (tổn thương do áp lực [2].

Sự đóng mở lặp đi lặp lại của các phế nang (cyclic collapse and reopening): Dẫn đến atelectotrauma (tổn thương do lực cắt )[3].

congtho

Phát triển khái niệm VILI

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 10 Tháng 6 2025 09:41

Mổ lấy thai phức tạp: Phương pháp phẫu thuật giảm nguy cơ biến chứng trong mổ và chảy máu sau sinh

  • PDF.

Bs Nguyễn Lê Vũ - 

1. Giới thiệu

Tỷ lệ mổ lấy thai (MLT) đang gia tăng đáng kể trên toàn thế giới, đặc biệt ở các quốc gia có nguồn lực y tế hạn chế. Mặc dù MLT thường an toàn và cứu sống trong nhiều trường hợp, nó cũng đi kèm với các biến chứng ngắn hạn và dài hạn đáng kể. Nguy cơ biến chứng sản khoa tăng lên theo số lần MLT trước đó, bao gồm vỡ tử cung trong quá trình thử thách sinh ngã âm đạo và nhau cài răng lược (placenta accreta spectrum - PAS). Quá trình sẹo hóa từ nhiều lần MLT có thể gây khuyết sẹo lớn ở đoạn dưới tử cung (lower uterine segment - LUS) và dính phúc mạc vùng chậu. Các tình trạng khác như béo phì, u xơ tử cung, và vị trí nhau thai ở đoạn dưới tử cung làm tăng độ khó kỹ thuật trong phẫu thuật, đòi hỏi kỹ năng phẫu thuật chuyên sâu để tránh hoặc xử lý các biến chứng nguy hiểm, chủ yếu là xuất huyết trong mổ và xuất huyết sau sinh (postpartum hemorrhage - PPH).

2. Giảm tỷ lệ MLT và khuyết sẹo MLT

Giảm tỷ lệ MLT (bao gồm giảm các ca mổ không cần thiết) là ưu tiên y tế toàn cầu, với nhiều sáng kiến từ các tổ chức để thúc đẩy sinh thường khi phù hợp. FIGO đã báo cáo các chiến lược để giải quyết vấn đề này và đưa ra khuyến nghị. Về phòng ngừa biến chứng trong mổ, FIGO đã công bố các khuyến nghị thực hành tốt về kỹ thuật phẫu thuật để cải thiện an toàn trong MLT. Cần nhấn mạnh mối liên hệ giữa việc lành vết mổ đoạn dưới tử cung không đầy đủ ở sản phụ có MLT trước đó và sự xuất hiện của các biến chứng sau này, như khuyết sẹo hoặc vỡ tử cung và nhau cài răng lược.

mlt

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 09 Tháng 6 2025 16:56

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV