• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chương trình “Phẫu thuật miễn phí cho trẻ khe hở môi – vòm miệng năm 2025” – Đăng ký, khám sàng lọc lần 1 từ 05/05/2025 đến 30/05/2025 – Liên hệ: Bs CK2 Nguyễn Minh Đức 0905309192 - Xem mục THÔNG BÁO

Đào tạo nhân viên BV

Nhịp nhanh thất bó nhánh trái tự phát

  • PDF.

BS. Bùi Văn Bình

Nhịp nhanh thất vô căn chỉ chiếm khoảng 10% cơn tim nhanh thất, 90% còn lại là thứ phát sau các bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh cơ tim, bệnh van tim, rối loạn điện giải, vv….Trong tổng số bệnh nhân nhịp nhanh thất vô căn 75-90% là cơn tim nhanh thất đơn dạng từ thất phải, 10-25% là từ thất trái. Ngoài các cơn nhanh thất do cơ chế ổ tự động tính, cơn IFLVT do cơ chế vòng vào lại cũng là một dạng nhanh thất hay gặp ở thất trái.

Case lâm sàng:

Bệnh nhân nam, Hồ.Văn H., 22 tuổi, tiền sử chưa phát hiện bệnh lý tim mạch và cơn hồi hộp trước đây. Bệnh nhân vào viện vì hồi hộp đánh trống ngực.

Tình trạng lúc vào viện: bệnh nhân tỉnh, cân nặng 60kg, cao 160cm, hồi hộp mệt ngực, không khó thở khi nằm, không phù, gan không lớn, phản hồi gan tĩnh mạch âm tính, tim nhanh đều tần số 190 lần/phút, chưa nghe âm thổi, phổi thông khí rõ, chưa nghe rales.

ECG: Cơn tim nhanh QRS rộng dạng block nhánh phải Tần số thất 188 lần/phút, trục rất trái với DI và AVL dương, RS 80ms ở V4 đến V6 (Hình 1).

Siêu âm doppler tim: Hở van 3 lá 2/4, hở van 2 lá 1/4.

Xét nghiệm sinh hóa: Troponin Ths: 49,6 pg/ml, ProBNP: 4363 pg/ml. Các xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, Ure máu, Creatinin máu, Điện giải đồ trong giới hạn bình thường.

nhipnhanh

Xem tiếp tại đây

Truyền tĩnh mạch liên tục các kháng sinh beta-lactam

  • PDF.

Bs. Huỳnh Ngọc Long Vũ - 

Kháng sinh nhóm beta-lactam là loại kháng sinh rất phổ biến trên lâm sàng, bao gồm penicillins, cephalosporins, carbapenems, monobactams, được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Beta-lactams thường được dùng theo cách truyền tĩnh mạch ngắt quãng (Intermittent infusion - II). Tuy nhiên, ngày càng có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả của truyền tĩnh mạch liên tục (Continuous Infusion - CI) để tối ưu hóa hiệu quả diệt khuẩn và giảm tỷ lệ kháng thuốc.

1. Đặc Điểm Dược Động Học của Beta-Lactam

Beta-lactam là nhóm kháng sinh phụ thuộc thời gian (time-dependent killing), nghĩa là hiệu quả diệt khuẩn không phụ thuộc vào nồng độ đỉnh (Cmax) mà vào thời gian nồng độ thuốc cao hơn MIC (fT>MIC).

Mục tiêu điều trị: Duy trì nồng độ thuốc cao hơn MIC của vi khuẩn trong suốt thời gian điều trị.

beta lactam

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 17 Tháng 2 2025 16:35

Gây mê bệnh nhân tiền sản giật (phần 1)

  • PDF.

Bs Hồ Kiến Phát - 

I.Đại cương

1. Tiền sản giật

Tiền sản giật (TSG) là một rối loạn chức năng nhiều cơ quan liên quan đến thai nghén đặc trưng với sự xuất hiện triệu chứng tăng huyết áp và protein niệu hoặc các triệu lâm sàng liên quan đến tổn thương nhiều cơ quan do ảnh hưởng của TSG. Tiền sản giật -sản giật thường xảy ra sau tuần thứ 20 của thai kỳ và kết thúc 6 tuần sau sinh. Tuy nhiên, TSG nặng có thể tiến triển sớm hơn với sự hiện diện của bệnh lá nuôi

Theo khuyến cáo ACOG 2020, protein niệu không còn là tiêu chuẩn bắt buộc phải có trong chẩn đoán tiền sản giật.

mesan

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 12 Tháng 2 2025 11:28

Hội chứng ống cổ chân sau

  • PDF.

Bs Nguyễn Minh Tú - 

1. Đường hầm xương cổ chân là gì?   

Đường hầm cổ chân nguồn gốc của hội chứng đường hầm cổ chân là một không gian hẹp nằm ở bên trong mắt cá trong , được gọi là đường hầm cổ chân. Đường hầm được bao phủ bởi một dây chằng dày (mạc giữ gân gấp) bảo vệ các cấu trúc chứa trong đường hầm bó mạch thần kinh chày sau, gân chày sau,gân gấp ngón cái dài ,gân gấp chung các ngón. Một trong những cấu trúc này là dây thần kinh chày sau, trung tâm của hội chứng đường hầm cổ chân sau.

2. Hội chứng ống cổ chân là gì?

Hội chứng ống cổ chân là tình trạng chèn ép dây thần kinh chày sau, gây ra các triệu chứng ở bất kỳ vị trí nào dọc theo đường đi của dây thần kinh chạy từ bên trong mắt cá trong đến bàn chân.

 Dây thần kinh chày sau có ba nhánh chính : thần kinh gót, thần kinh gan chân trong và thần kinh gan chân ngoài. Có hai cấu trúc chính chèn ép dây thần kinh chày: (1) mạc giữ gân gấp và (2) cân cơ dạng ngón chân cái nằm phía trên, chia các dây thần kinh gan bàn chân trong và ngoài

Hội chứng ống cổ chân tương tự như hội chứng ống cổ tay. Cả hai rối loạn đều phát sinh do chèn ép dây thần kinh trong không gian hạn chế.

ongcochan

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 12 Tháng 2 2025 11:27

Giảm tiểu cầu do heparin

  • PDF.

CN. Trịnh Ngọc Phước - 

Tổng quan

Heparin là một loại thuốc phổ biến đã có từ hàng thế kỷ và vẫn đặc biệt liên quan đến y học hiện đại. Heparin không phân đoạn (UFH) và heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH) tiếp tục được sử dụng rộng rãi trong nhiều bối cảnh nội trú và ngoại trú. Giảm tiểu cầu do heparin (HIT) vẫn là một trong những biến chứng quan trọng nhất và các bác sĩ lâm sàng phải luôn cảnh giác với sự phát triển của tác dụng phụ này. HIT là do các kháng thể hướng đến phức hợp heparin-protein tiểu cầu yếu tố tiểu cầu 4 (PF4). Mặc dù các kháng thể này xảy ra với một số tần suất ở nhiều bệnh nhân, nhưng một số ít bệnh nhân phát triển các biến chứng có liên quan đến lâm sàng, bao gồm HIT có huyết khối, được gọi là HITT. Bất kể bệnh nhân có xác định được huyết khối trong bối cảnh HIT hay không, thì HIT đơn thuần là trạng thái tăng đông và phải bắt đầu dùng thuốc chống đông thay thế ngay lập tức.

Tỷ lệ giảm tiểu cầu do heparin (HIT) ở các quần thể nói chung và đặc biệt

HIT được ước tính xảy ra ở 0,1–5% bệnh nhân dùng liều điều trị heparin. Tỷ lệ mắc bệnh này dựa trên kết quả của gần đây khi Dhakal và cộng sự báo cáo kết quả của một nghiên cứu lớn thông qua mẫu bệnh nhân nội trú toàn quốc (NIS). HIT được chẩn đoán ở 0,065% bệnh nhân nội trú hoặc 1/1500 lượt nhập viện. Bệnh nhân trên 50 tuổi có nhiều khả năng được chẩn đoán mắc HIT hơn, với mỗi năm tuổi tăng lên mang lại tỷ lệ mắc bệnh đã điều chỉnh cao hơn đáng kể. Trong nghiên cứu phụ nữ ít có khả năng mắc HIT hơn so với nam giới nói chung; tuy nhiên, điều này trái ngược với các nghiên cứu trước đây chứng minh tỷ lệ mắc HIT cao hơn ở phụ nữ. Nghiên cứu của NIS đã báo cáo rằng phụ nữ có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn đáng kể trong các phân nhóm phẫu thuật tim phổi (CBP) và chạy thận nhân tạo cũng như trong bối cảnh phẫu thuật mạch máu.

HIT1

Xem tiếp tại đây

 
You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV