• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Thông báo tuyển dụng viên chức vào làm việc tại BVĐK Quảng Nam năm 2023 – nộp hồ sơ từ 18/9/2023 đến 17/10/2023

Tin tức – sự kiện

Sử dụng hợp lý các thuốc giảm đau opioid

  • PDF.

CN Trần Thị Kiều Diễm - 

Đau là một trong những triệu chứng thường gặp nhất, không chỉ với bệnh nhân nội trú mà cả với bệnh nhân ngoại trú. Ngoài nhóm thuốc điều trị giảm đau ngoại biên (paracetamol, thuốc chống viêm không corticoid), thuốc giảm đau opioid là nhóm thuốc quan trọng được quản lý kê đơn chặt chẽ. Việc sử dụng thuốc giảm đau hợp lý không chỉ giúp điều trị bệnh lý, cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn góp phần giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị.

Thuốc giảm đau opioid được chia thành hai nhóm:

1.Thuốc giảm đau opioid yếu: Gồm codein và tramadol, thích hợp điều trị các cơ đau cường độ trung bình. Thuốc thường kết hợp với một thuốc giảm đau ngoại biên.

1.1. Codein là một opioid yếu được chuyển hóa nhanh thành morplin trong cơ thể với tỷ lệ 10% có tác dụng giảm đau vừa và nhẹ. Vì gây táo báo nếu sử dụng dài ngày, nên codein kết hợp với thuốc giảm đau paracetamol để tăng tác dụng giảm đau, giảm bớt táo bón.

opioid

Xem tiếp tại đây

Thuốc Morphin sử dụng an toàn và hiệu quả

  • PDF.

Ds. Võ Thị Thu –  

Thuốc Morphin cho người ung thư có hiệu quả không, có nên dùng Morphin để giảm đau thường xuyên không, là thắc mắc của nhiều bệnh nhân.  

Việc sử dụng Morphin (ở dạng Morphin sulfat) được Cục Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ chấp nhận để giảm các cơn đau vừa đến nặng ở thể cấp tính hoặc mạn tính. Hiệu lực giảm đau của Morphin rất tốt nên trong nhiều trường hợp hoạt chất này đã bị lạm dụng.

Morphin được coi là thuốc giảm đau nhóm opioid cổ điển so với các loại thuốc giảm đau khác. Tuy nhiên, vai trò của hoạt chất này vẫn rất quan trọng. Morphin thường được coi là thuốc giảm đau opioid nguyên mẫu và là thước đo để so sánh hiệu lực của các thuốc giảm đau khác.

mophin

Xem tiếp đại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 26 Tháng 9 2023 20:02

Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh

  • PDF.

Bs Lê Thị Hậu - 

Loãng xương là một bệnh thường gặp với tần suất cao ở phụ nữ độ tuổi sau mãn kinh, với các triệu chứng thường gặp đau mỏi các cơ khớp, gãy hoặc rạn xương trong tai nạn sinh hoạt…. Phát hiện và điều trị sớm bệnh lý loãng xương là một trong những điều quan trọng đối với phụ nữ sau mãn kinh.

1. Thay đổi lối sống

Nên được thực hiện sớm và thường xuyên để giảm thiểu xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Bổ sung đủ canxi và vitamin D, tập thể dục, cai thuốc lá, tư vấn về phòng chống té ngã, hạn chế sử dụng nhiều rượu; đồng thời tránh dùng các thuốc gây thiểu xương như glucocorticoid. 

a. Canxi/ Vitamin D

  • Chế độ ăn tối ưu để điều trị và dự phòng loãng xương là cung cấp đủ năng lượng (tránh suy dinh dưỡng) và canxi, vitamin D.
  • Phụ nữ sau mãn kinh cần dùng thêm canxi hằng ngày nếu không thể cung cấp đủ canxi từ bữa ăn trong ngày (khoảng 1200mg/ngày)

lãnguo

b. Chế độ ăn

  • Chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng và hợp lý, đảm bảo các chất thiết yếu cho quá trình hình thành và duy trì chức năng bộ xương.

Xem tiếp tại đây

Có thể điều trị thoái hóa hoàng điểm tuổi già bằng thuốc nhỏ được không?

  • PDF.

Bs. Lê Văn Hiếu - 

Trong tương lai, bạn hãy tưởng tượng sự thuận lợi như thế nào, nếu bạn đang điều trị bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già (AMD) bằng thuốc nhỏ mắt thay vì phải tiêm trực tiếp vào mắt?

hoangdiem1 

Một nghiên cứu được công bố gần đây cho thấy điều đó có thể xảy ra. Các nhà khoa học tại Đại học Birmingham đã phát triển một loại thuốc nhỏ mắt mới có khả năng điều trị bệnh AMD thể ướt, là căn bệnh gây tổn thương võng mạc trung tâm, có thể gây mù lòa.

Nếu sự phát hiện này được nghiên cứu thành công thì có khả năng sẽ có sự cách mạng trong việc điều trị bệnh AMD, nguyên nhân hàng đầu gây mù trên toàn thế giới.

Đọc thêm...

Huyết khối tĩnh mạch não

  • PDF.

BS. Phan Thị Thanh Nga - 

ĐẠI CƯƠNG

Huyết khối tĩnh mạch não (HKTMN) là một thể hiếm gặp của nhóm bệnh lí mạch máu não. Đây là thuật ngữ mô tả bệnh lý huyết khối của hệ thống tĩnh mạch não, bao gồm huyết khối hệ tĩnh mạch não và xoang tĩnh mạch màng cứng. Tỷ lệ mắc ước tính 1,32/100000/năm ở các nước Tây Âu, tỷ lệ mắc cao hơn ở các nước đang phát triển. HKTMN gặp ở mọi lứa tuổi (ở người trưởng thành tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao hơn nam giới, đặc biệt ở lứa tuổi từ 31 đến 50).

NGUYÊN NHÂN

Có rất nhiều nguyên nhân được đề cập đến, tuy nhiên khoảng 1/3 các trường hợp không tìm thấy bất kỳ nguyên nhân nào mặc dù được thăm khám và làm xét nghiệm đầy đủ.

Nguyên nhân mắc phải:

  • Có thai, hậu sản hoặc sử dụng các thuốc tránh thai chứa estrogen được coi là yếu tố làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch.
  • Ung thư, rối loạn sinh tủy, mất nước, rối loạn đông máu, hội chứng kháng phospholipid.
  • Các nguyên nhân nhiễm khuẩn như viêm màng não, viêm các xoang, nhiễm khuẩn vùng hàm mặt, viêm tai xương chũm, chấn thương sọ não hở.

Nguyên nhân di truyền

  • Thiếu hụt Antithrombin III, thiếu hụt protein C, protein S, đột biến yếu tố V Leiden, đột biến gen prothrombin.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 23 Tháng 9 2023 17:31

Đọc thêm...

You are here Tin tức