• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tin tức – sự kiện

An toàn trong sử dụng thuốc

  • PDF.

Ds Nguyễn Thị Thúy Hằng - 

Sử dụng thuốc hợp lý an toàn là nhiệm vụ quan trọng trong ngành y tế. Để đạt được mục tiêu này trách nhiệm trực tiếp thuộc về 3 nhóm đối tượng: Người kê đơn (bác sĩ điều trị), dược lâm sàng (dược sĩ) và người sử dụng thuốc.

I. Một số khái niệm:

1. Sử dụng thuốc hợp lý

Sử dụng thuốc hợp lý đòi hỏi người bệnh phải nhận được thuốc thích hợp với đòi hỏi lâm sàng và ở liều lượng đáp ứng được yêu cầu của người bệnh, trong một khoảng thời gian thích hợp và với chi phí ít gây tốn kém nhất cho người bệnh và cho cộng đồng.

2. Sai sót trong sử dụng thuốc

Sai sót liên quan đến thuốc là một lỗi không cố ý xảy ra trong quá trình điều trị bằng thuốc mà từ đó dẫn tới hoặc có nguy cơ dẫn tới tác hại cho bệnh nhân.

3. Biến cố bất lợi của thuốc

Biến cố bất lợi của thuốc được định nghĩa như một tổn thương có liên quan đến việc dùng thuốc bao gồm sai sót trong sử dụng thuốc và phản ứng có hại của thuốc.

II. Quá trình quản lý sử dụng thuốc và các yếu tố ảnh hưởng sai sót trong sử dụng thuốc.

1. Quá trình sử dụng thuốc

Sử dụng thuốc là một quá trình phức tạp vì gồm nhiều bước khác nhau, liên quan đến nhiều đối tượng y tế khác nhau và phụ thuộc lẫn nhau nhằm mục đích chung là sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả cho bệnh nhân trong cở sở y tế.

Việc tổ chức quá trình sử dụng thuốc tối ưu sẽ giúp làm giảm nguy cơ, đặc biệt là bệnh gây ra do thuốc, giảm chi phí chăm sóc y tế.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 30 Tháng 4 2025 07:44

Phác đồ điều trị Helicobacter Pylori (HP): Cập nhật đồng thuận VNAGE

  • PDF.

Bs Thái Đình Hạ Thy - 

Nhiễm Helicobacter pylori(HP)?

Là bệnh nhiễm trùng thường gặp nhất ở người, và khoảng phân nửa dân số thế giới mang loại vi khuẩn này trong cơ thể. Từ khi được khám phá vào năm 1983 bởi Warren & Marshall, H.pylori đã được thừa nhận là một nguyên nhân quan trọng gây viêm loét dạ dày tá tràng và ung thư dạ dày.

1. CHỈ ĐỊNH TẦM SOÁT VÀ ĐIỀU TRỊ HP

  • Bắt đầu hoặc sắp điều trị NSAID kéo dài
  • Cần điều trị aspirin liều thấp kéo dài
  • Trào ngược dạ dày thực quản cần điều trị duy trì lâu dài bằng PPI
  • Thiếu máu thiếu sắt không rõ nguyên nhân.
  • Ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch
  • Người muốn điều trị tiệt trừ Hp sau khi giải thích kĩ sự không cần thiết
  • Viêm loét dạ dày 
  • Tiền sử loét dạ dày chưa từng thử Hp
  • Khó tiêu chức năng (dyspepsia) chưa được xét nghiệm
  • Sang thương tiền ung thư (viêm teo dạ dày mạn, loạn sản ruột, thiểu sản dạ dày)
  • Sau phẫu thuật nội soi cắt ung thư dạ dày giai đoạn sớm: theo dõi tình trạng nhiễm trùng
  • Lymphoma MALT biệt hóa thấp
  • Trực hệ thứ nhất của người mắc ung thư dạ dày

capnhatHP

Xem tiếp tại đây

Thuốc tigecycline

  • PDF.

Ds Lê Thị Diệu Hiền - 

Tigecycline là một loại kháng sinh điều trị cho một số bệnh nhiễm trùng. Đây là hợp chất glycylcycline dùng để tiêm tĩnh mạch. Hợp chất được phát triển để đáp ứng với tốc độ gia tăng của các vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh như Staphylococcus aureus, Acinetobacter baumannii và E. coli… Đây là kháng sinh dẫn xuất tetracycline, các cấu trúc của nó được sửa đổi để mở rộng khả năng tiêu diệt vi khuẩn Gram dương và Gram âm, bao gồm cả các loại kháng đa thuốc.

Dược động học

Tigecycline là loại thuốc đầu tiên có sẵn trên lâm sàng trong một nhóm kháng sinh mới gọi là glycylcycline. Glycylcycline là một nhóm kháng sinh mới có nguồn gốc từ tetracycline. Các chất tương tự tetracycline này được thiết kế đặc biệt để khắc phục hai cơ chế phổ biến của tình trạng kháng tetracycline, cụ thể là tình trạng kháng thuốc được trung gian bởi các bơm đẩy thuốc ra và/hoặc sự bảo vệ của ribosome. Kháng sinh glycylcycline có cơ chế hoạt động tương tự như kháng sinh tetracycline. Cả hai nhóm kháng sinh đều liên kết với tiểu đơn vị ribosome 30S để ngăn amino-acyl tRNA liên kết với vị trí A của ribosome. Tuy nhiên, glycylcycline dường như liên kết hiệu quả hơn tetracycline.

Tigecycline được tiêm vào tĩnh mạch. Tigecycline có lượng phân bố cao (> 12 L/kg), thâm nhập sâu vào các mô xương, phổi, gan, thận. Tuy nhiên, do phân bố rộng rãi vào mô, nồng độ thuốc trong máu thấp nên tigecycline có lẽ không phải là lựa chọn tốt cho bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, đặc biệt là những người có nguồn nhiễm trùng nội mạch.

Phần lớn thuốc được bài tiết qua mật và phân. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.

tige1

Kháng sinh Tigercycline

Xem tại đây

Hen và béo phì: đâu là yếu tố nguy cơ?

  • PDF.

Bs Lê Thị Hậu - 

Béo phì là một yếu tố nguy cơ làm nặng tình trạng trên bệnh nhân mắc hen. Mối quan hệ giữa béo phì và hen suyễn bắt nguồn từ sự tương tác phức tạp của các yếu tố sinh học, sinh lý và môi trường. Hen suyễn ở bệnh nhân béo phì thường nặng và khó kiểm soát, nên ở bài viết này sẽ đề cập tới một số yếu tố nguy cơ quan trọng cần lưu của hen và béo phì

Yếu tố di truyền: Di truyền có thể đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cả béo phì và hen suyễn. Những người có tiền sử gia đình mắc bệnh hen suyễn hoặc béo phì có thể có nguy cơ cao hơn. Các nghiên cứu trên cặp sinh đôi cho thấy 8% yếu tố di truyền của béo phì có  liên quan đến hen suyễn. Trong một nghiên cứu, trẻ em có khuynh hướng di truyền đối với béo phì ở người trưởng thành đã cho thấy nguy cơ tăng mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới và hen khò khè nghiêm trọng ở giai đoạn đầu của trẻ, không phụ thuộc với chỉ số khối cơ thể (BMI) ở trẻ em.

Yếu tố môi trường: Các nghiên cứu quan sát cho thấy việc tiếp xúc với ô nhiễm không khí và hút thuốc của cha mẹ là các yếu tố nguy cơ độc lập đối với sự phát triển của cả béo phì và hen suyễn ở trẻ em.

Yếu tố dinh dưỡng: Chế độ ăn kém chất lượng (ví dụ: chứa nhiều đường hoặc axit béo bão hòa, hoặc ít chất chống oxy hóa hoặc chất xơ) có liên quan đến việc làm tăng các triệu chứng hô hấp và góp phần vào sự phát triển của béo phì. Một bữa ăn chứa nhiều axit béo bão hòa có thể làm tăng viêm đường thở cấp tính và giảm chức năng phổi; ngược lại, một loại bổ sung chất xơ cao có tác dụng ngược lại. Mức độ vi chất dinh dưỡng thấp như vitamin D cũng có thể góp phần vào nguy cơ mắc hen suyễn.

henbeo

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 22 Tháng 4 2025 16:52

Đọc thêm...

Tóm tắt các khuyến cáo về an toàn kháng sinh trong thai kỳ

  • PDF.

Bs Trương Như Quỳnh - 

CÁC QUY ƯỚC TRONG TÓM TẮT KHUYẾN CÁO

  • Category A: Nghiên cứu có kiểm soát và đầy đủ (adequate and well-controlled studies) không cho thấy nguy cơ lên thai nhi
  • Category B: Nghiên cứu trên động vật không phát hiện nguy cơ cho thai. Nghiên cứu có kiểm soát trên thai phụ chưa đầy đủ.
  • Category C: Nghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng phụ lên thai. Nghiên cứu có kiểm soát trên thai phụ chưa đầy đủ nhưng có thể dùng trên thai phụ nếu có lợi
  • Category D: Có bằng chứng cho nguy cơ tác dụng phụ trên thai nhi. Nhưng có thể dùng trên thai phụ nếu có lợi
  • Category X: Nghiên cứu trên động vật hoặc người cho thấy bất thường trên thai nhi
  • Category N: Thuốc chưa được xếp loại

thaiks

Xem tại đây

You are here Tin tức