• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Đại cương về ung thư thanh quản (t.t)

  • PDF.

Bs Trịnh Minh Thiện - 

6. Đánh giá và chẩn đoán:

6.1. Hỏi bệnh và thăm khám thực thể

Bệnh nhân thường đến khám vì khàn tiếng (ung thư thanh môn); giọng bị bóp nghẹt/ giọng ngậm hột thị (ung thư thượng thanh môn) , khó thở, khó nuốt, đau tai (thường u thượng thanh môn)

Bệnh nhân có thể biểu hiện bệnh lý hô hấp, viêm phổi hít vào, khò khè, ho khạc máu, hoặc viêm họng .

Triệu chứng toàn thân gồm sụt cân, sốt , suy sụp, ra mồ hôi về đem.

Thường gặp có người phàn nàn về khối vùng cổ.

Khối u thanh môn thường biểu hiện sớm hơn ung thư thượng thanh môn do thay đổi sớm của giọng nói.Ung thư thượng thanh môn với khá ít triệu chứng giai đoạn sớm nên thường được phát hiện ở giai đoạn muộn hơn. Bệnh nhân với ung thư thượng thanh môn thường biểu hiện nuốt đau, đau, và khối di căn vùng cổ.U hạ thanh môn điển hình được phát hiện ở giai đoạn muộn với biểu hiện của tắc nghẽn đường thở.

kthanhquan11

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 17 Tháng 3 2024 07:28

Điều trị bảo tồn bàng quang trong ung thư bàng quang xâm lấn cơ - một lựa chọn khả thi

  • PDF.

Bs Nguyễn Quốc Việt - 

1.Tổng quan

Ung thư bàng quang là loại ung thư phổ biến thứ 9 trên toàn thế giới và là bệnh ác tính về đường niệu-sinh dục phổ biến thứ 2. Hiện tại, khoảng 70% trường hợp ung thư bàng quang là chưa xâm lấn cơ ( NIMBC) và 30% là xâm lấn cơ (IMBC). Trong khi hầu hết các phương pháp điều trị đầu tiên cho bệnh ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ (NMIBC) là bảo tồn bàng quang, thì cách điều trị điển hình đối với ung thư bàng quang xâm lấn cơ (MIBC) bao gồm cắt bỏ bàng quang tận gốc và nạo hạch chậu hai bên.Tuy nhiên, bệnh nhân có thể không đủ điều kiện để phẫu thuật hoặc có thể muốn tránh cắt bàng quang do lo ngại về chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp bảo tồn bàng quang đã nổi lên như những lựa chọn điều trị thay thế có thể mang lại kết quả ung thư tương đương trong khi vẫn duy trì chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Xem tại đây

Điều trị bảo tồn bàng quang trong ung thư bàng quang xâm lấn cơ - một lựa chọn khả thi

  • PDF.

Bs Nguyễn Quốc Việt - 

1.Tổng quan

Ung thư bàng quang là loại ung thư phổ biến thứ 9 trên toàn thế giới và là bệnh ác tính về đường niệu-sinh dục phổ biến thứ 2. Hiện tại, khoảng 70% trường hợp ung thư bàng quang là chưa xâm lấn cơ ( NIMBC) và 30% là xâm lấn cơ (IMBC). Trong khi hầu hết các phương pháp điều trị đầu tiên cho bệnh ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ (NMIBC) là bảo tồn bàng quang, thì cách điều trị điển hình đối với ung thư bàng quang xâm lấn cơ (MIBC) bao gồm cắt bỏ bàng quang tận gốc và nạo hạch chậu hai bên.Tuy nhiên, bệnh nhân có thể không đủ điều kiện để phẫu thuật hoặc có thể muốn tránh cắt bàng quang do lo ngại về chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp bảo tồn bàng quang đã nổi lên như những lựa chọn điều trị thay thế có thể mang lại kết quả ung thư tương đương trong khi vẫn duy trì chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

baoton

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 13 Tháng 3 2024 17:01

Phân loại mô bệnh học u vú

  • PDF.

Bs CK1 Nguyễn Xuân Hiền -

A/ Tổng quát:

- Ung thư biểu mô có đặc điểm dạng tủy được xem như là thực thể riêng (phân loại 2012); tuy nhiên phân loại 2019 được xem như là thành phần đặc biệt của ung thư tuyến vú xâm nhập loại không đặc biệt (NST), giàu lymphô bào

- Các thực thể mới được công nhận:

  • Ung thư biểu mô tuyến nang nhầy
  • Ung thư biểu mô tuyến tế bào trụ cao

- Cập nhật phân loại u vú mới nhất theo tổ chức y tế thế giới năm 2019, tái bản lần thứ 5.

B/ Phân loại u vú theo tổ chức y tế thế giới :

1/ U biểu mô của tuyến vú:

Tổn thương lành tính và tiền ung:

  • Tăng sản ống đơn thuần
  • Tổn thương tế bào trụ bao gồm cả tế bào biểu mô dẹt không điển hình
  • Tăng sản ống không điển hình

Bệnh tuyến và tổn thương xơ hóa lành tính:

  • Bệnh tuyến xơ vú
  • U tuyến và bệnh u tuyến chế tiết
  • Bệnh u tuyến vi tuyến
  • Tổn thương xơ hóa phức tạp

Xem tiếp tại đây

U di căn não

  • PDF.

Bs Nguyễn Trung Hiếu - 

I. Tổng quan:

  • U di căn não là khối u não phổ biến nhất được thấy trên lâm sàng
  • Tại thời điểm xuất hiện các triệu chứng thần kinh, 70% sẽ có nhiều triệu chứng trên MRI
  • Với các tổn thương não đơn độc ở bệnh nhân có tiền sử ung thư, hầu như luôn phải thực hiện sinh thiết vì 11% những tổn thương này sẽ không được đáp ứng
  • Mặc dù tỷ lệ sống sót trung bình khi điều trị tối đa chỉ là 8 tháng (tương tự GBM), nhưng vẫn có một số trương hợp sống lâu hơn.

II. U di căn đến não:

  • Di căn não là khối u não phổ biến nhất được thấy trên lâm sàng, bao gồm hơn một nửa số khối u não (nếu chỉ xem xét các nghiên cứu hình ảnh, chúng chiếm ≈ 30%).
  • Trong 9% trường hợp, tổn thương não là vị trí lây lan duy nhất có thể phát hiện được. Các bệnh về não chỉ xảy ra ở 6% của bệnh ung thư trẻ em.
  • Con đường di căn lên não thường theo đường máu, mặc dù việc lan rộng tại chỗ có thể cũng xảy ra.

unao

U não đa ổ trên MRI

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 08 Tháng 3 2024 16:39

You are here Đào tạo