• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Các độc tính sớm của xạ trị và hướng xử trí

  • PDF.

Bs CK1 Hồ Huy Hùng - 

I. Mở đầu:

1. Tổng quan về xạ trị:

  • Xạ trị là phương pháp sử dụng các bức xạ ion-hóa vào điều trị ung thư. Các bức xạ ion-hóa là những chùm tia mang năng lượng rất cao, khi chiếu vào vật chất sẽ bứt rời các hạt điện tử (electron) ra khỏi nguyên tử của vật chất đó, tạo nên những ion.
  • Tầm hoạt động của xạ trị nhằm kiểm soát khối u tại chỗ, tại vùng.
  • Tia bức xạ tác động trên tế bào, cơ bản nhất là tác động trên ADN hơn là trên ARN của tế bào chất, hay trên màng tế bào. Phân tử ADN bị tổn thương khả năng nhân đôi hoặc tổng hợp khiến tế bào chết từ từ. [1]

2. Định nghĩa “độc tính sớm” (early toxicities): Các tác dụng phụ xảy ra trong hoặc ngay sau quá trình xạ trị (thường trong vòng 90 ngày).

Tổn thương cấp tính do tia xạ chủ yếu liên quan đến các tế bào tăng sinh nhanh, ví dụ như bề mặt biểu mô của da hoặc đường tiêu hóa. Tia xạ làm tổn thương các tế bào gốc, biểu hiện khi các mô bị mất đi như một phần của quá trình thay thế tế bào bình thường, nhưng không có sự thay thế đầy đủ của các tế bào gốc do tổn thương do tia xạ. Điều này dẫn đến sự phá vỡ hàng rào bảo vệ - thường ở da, niêm mạc miệng và đường tiêu hóa, đặc biệt là 1-5 năm sau khi hoàn thành xạ trị. Sau đó, tăng sản bù trừ trong các tế bào gốc dẫn đến phục hồi. Do đó, các triệu chứng sẽ biến mất sau vài tuần. Khi tổn thương cấp tính không lành hoàn toàn và kéo dài đến giai đoạn muộn, những tổn thương như vậy là hậu quả muộn. Những tác động như vậy thường thấy hơn ở các phác đồ kết hợp hóa trị với xạ trị, trong đó các mô không thể phục hồi do các tác dụng độc tế bào đi kèm từ hóa trị. [2]

docxa

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 30 Tháng 4 2025 07:59

Nifedipine đường uống so với labetalol tiêm tĩnh mạch trong điều trị tăng huyết áp cấp cứu trong thai kỳ: Tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp

  • PDF.

Bs Đinh Xuân Hàn - 

Giới thiệu

Rối loạn tăng huyết áp khi mang thai là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bà mẹ và trẻ sơ sinh trên toàn thế giới. Người ta ước tính rằng tiền sản giật gây biến chứng cho 2-8% số ca mang thai trên toàn cầu. Ở Mỹ Latinh và Caribe, rối loạn tăng huyết áp gây ra gần 26% số ca tử vong ở bà mẹ, trong khi ở Châu Phi và Châu Á, chúng gây ra 9% số ca tử vong. Mặc dù tỷ lệ tử vong ở bà mẹ thấp hơn nhiều ở các nước thu nhập cao so với các nước đang phát triển, nhưng 16% số ca tử vong ở bà mẹ có thể là do rối loạn tăng huyết áp. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ tiền sản giật tăng 25% từ năm 1987 đến năm 2004. Hơn nữa, so với những phụ nữ sinh con vào năm 1980, những người sinh con vào năm 2003 có nguy cơ mắc tiền sản giật nặng cao gấp 6,7 lần. Biến chứng này rất tốn kém: một nghiên cứu đã báo cáo rằng vào năm 2012 tại Hoa Kỳ, chi phí ước tính cho tiền sản giật trong vòng 12 tháng đầu sau khi sinh là 2,18 tỷ đô la (1,03 tỷ đô la cho phụ nữ và 1,15 tỷ đô la cho trẻ sơ sinh), phần lớn là do sinh non.

Tăng huyết áp khi mang thai nặng được định nghĩa là huyết áp tâm thu (SBP) ≥ 160 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (DBP) ≥ 110 mmHg. Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) khuyến cáo nên bắt đầu điều trị hạ huyết áp ngay lập tức đối với tăng huyết áp dai dẳng và nặng với hướng dẫn quản lý lâm sàng khuyến cáo dùng hydralazine/labetalol tiêm tĩnh mạch hoặc nifedipine uống để kiểm soát huyết áp khẩn cấp cho bệnh nhân mang thai. Tuy nhiên, do tình trạng thiếu hụt sản xuất, hydralazine không có sẵn ở nhiều quốc gia. Hơn nữa, trong thập kỷ qua, đã có nhiều báo cáo về tác dụng phụ ở bà mẹ và thai nhi liên quan đến hydralazine. Trong những năm gần đây, labetalol và nifedipine đã nổi lên như những loại thuốc được sử dụng phổ biến trong thực hành lâm sàng để kiểm soát tăng huyết áp nghiêm trọng..

tha

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 30 Tháng 4 2025 07:36

Chẩn đoán và điều trị tăng kali máu

  • PDF.

Bs Huỳnh Ngọc Tin - 

Tăng kali máu là nồng độ kali huyết thanh > 5,5 mEq/L (> 5,5 mmol/L), thường là kết quả của giảm bài tiết kali của thận hoặc dịch chuyển kali bất thường ra khỏi tế bào. Thường có một số yếu tố góp phần đồng thời gây ra, bao gồm tăng lượng kali đưa vào, thuốc làm giảm bài tiết kali qua thận và tổn thương thận cấp tính hoặc bệnh thận mạn tính. Tăng kali máu cũng có thể xảy ra trong tình trạng toan chuyển hóa (ví dụ: toan ceton đái tháo đường). Các biểu hiện lâm sàng nói chung là thần kinh cơ, dẫn đến yếu cơ và độc tính lên tim, khi nặng, có thể tiến triển thành rung thất thoặc vô tâm thu. Chẩn đoán bằng định lượng kali huyết thanh. Điều trị có thể bao gồm giảm lượng kali nạp vào cơ thể, điều chỉnh thuốc, cung cấp nhựa trao đổi cation và trong trường hợp cấp cứu, cung cấp canxi gluconate, insulin và lọc máu.

tangkali

Xem tiếp tại đây

 

Barrett thực quản

  • PDF.

Ths Bs Lê Thị Thu Trang - 

1. Đại cương

Barrett thực quản là tình trạng biến đổi biểu mô vảy bình thường ở thực quản thành biểu mô trụ giống như tế bào ruột non. Bệnh này thường được chẩn đoán ở những người liên tục mắc chứng trào ngược dạ dày - thực quản (Gastroesophageal reflux disease - GERD). Tuy nhiên, chỉ một tỷ lệ nhỏ những bệnh nhân GERD sẽ mắc Barrett thực quản.

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là một trong những bệnh tiêu hóa phổ biến. Đây là hiện tượng dịch acid dạ dày bị đẩy ngược lên thực quản, khiến niêm mạc thực quản bị tổn thương.

Tình trạng trào ngược dạ dày thực quản sẽ gây kích thích niêm mạc thực quản, nếu kéo dài mà không điều trị dứt điểm, hoặc người bệnh tái lại nhiều lần sẽ ảnh hưởng đến lớp tế bào của thực quản gây nên barrett thực quản và ung thư thực quản. Đây cũng là lý do khiến triệu chứng của barrett thực quản và bệnh trào ngược dạ dày thực quản có sự tương đồng.

2. Đối tượng bị barrett thực quản

Bất cứ ai cũng có nguy cơ mắc Barrett thực quản. Tuy vậy, vẫn có người có nguy cơ mắc barrett thực quản cao hơn so với người bình thường: Đó là nhóm người có hệ tiêu hóa hoạt động kém, lối sống thiếu lành mạnh hoặc những nhóm người sau:

Người thừa cân, béo phì: Bệnh lý này tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ với thực quản. Tình trạng dư lượng mỡ làm tăng áp lực trong ổ bụng, ảnh hưởng đến cơ vòng thực quản, khiến người bệnh dễ bị trào ngược dạ dày thực quản. Khi tình trạng trào ngược tái đi tái lại nhiều lần sẽ gây ra bệnh barrett thực quản.

barrettq

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 28 Tháng 4 2025 09:10

Đọc thêm...

Tụ dịch dưới màng cứng

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Tân - 

I/Định nghĩa:

Một hygroma dưới màng cứng nội sọ là một tập hợp dịch não tủy (CSF) tích tụ trong không gian dưới màng cứng của não. Không gian dưới màng cứng là một không gian tiềm tàng giữa màng cứng (lớp ngoài cùng của màng não) và màng nhện (lớp giữa của màng não). Hygroma thường chỉ một túi hoặc tập hợp chứa đầy dịch.

Trong bối cảnh bệnh lý não, hygroma dưới màng cứng khác với hematoma dưới màng cứng. Trong khi hematoma dưới màng cứng liên quan đến sự tích tụ máu trong không gian dưới màng cứng, hygroma dưới màng cứng bao gồm dịch não tủy trong suốt mà không có sự hiện diện của máu. Hygromas thường liên quan đến chấn thương, đặc biệt là chấn thương đầu nhẹ, và có thể phát triển dần theo thời gian.

Sự hình thành một hygroma dưới màng cứng nội sọ có thể liên quan đến sự gián đoạn trong quá trình lưu thông hoặc hấp thụ dịch não tủy, dẫn đến sự tích tụ trong không gian dưới màng cứng. Tình trạng này có thể được phát hiện thông qua các nghiên cứu hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI). Việc điều trị hygromas dưới màng cứng phụ thuộc vào nguyên nhân và triệu chứng lâm sàng, từ việc theo dõi đến các can thiệp tích cực hơn, như thủ thuật dẫn lưu hoặc đặt shunt.

tudich

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 26 Tháng 4 2025 08:06

You are here Đào tạo