• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chào mừng ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẢNG NAM LẦN THỨ XVII, NHIỆM KỲ 2025-2030 - Ngày 19/06/2025

Ttin thuốc

Nhóm kháng sinh Quinolon

  • PDF.

Bs. Lê Thị Hà – Khoa Y Học Nhiệt Đới

1. Quinolon là gì?

Quinolon là một nhóm kháng sinh bán tổng hợp có phổ kháng khuẩn rộng, được sử dụng phổ biến để điều trị nhiều loại nhiễm khuẩn, đặc biệt là nhiễm khuẩn đường tiết niệu, hô hấp, tiêu hóa và da.

Quinolon hoạt động bằng cách ức chế enzym DNA gyrase và topoisomerase IV - những enzym thiết yếu giúp vi khuẩn nhân đôi và tồn tại. Khi bị ức chế, vi khuẩn không thể sao chép DNA và sẽ chết.

2. Các thế hệ của Quinolon

Nhóm quinolon được chia làm 4 thế hệ, với đặc điểm và phổ tác dụng ngày càng mở rộng:

• Thế hệ 1: Axit nalidixic, Cinoxacin – Phổ hẹp, chủ yếu trên gram âm, không tác dụng trên gram dương và P.aeruginosa. Chủ yếu dùng trong nhiễm trùng đường tiết niệu.

• Thế hệ 2: Ciprofloxacin, Ofloxacin - phổ rộng hơn, tác động lên cả vi khuẩn Gram âm và một số Gram dương như tụ cầu, P.aeruginosa.

• Thế hệ 3: Levofloxacin, Moxifloxacin, Gemifloxacin – Phổ rộng trên gram âm và gram dương, vi khuẩn không điển hình.

• Thế hệ 4: Trovafloxacin, Alatrofloxacin – Phổ rộng gram âm và gram dương. Tac động trên cả vi khuẩn kháng thuốc.

Đọc thêm...

An toàn trong sử dụng thuốc

  • PDF.

Ds Nguyễn Thị Thúy Hằng - 

Sử dụng thuốc hợp lý an toàn là nhiệm vụ quan trọng trong ngành y tế. Để đạt được mục tiêu này trách nhiệm trực tiếp thuộc về 3 nhóm đối tượng: Người kê đơn (bác sĩ điều trị), dược lâm sàng (dược sĩ) và người sử dụng thuốc.

I. Một số khái niệm:

1. Sử dụng thuốc hợp lý

Sử dụng thuốc hợp lý đòi hỏi người bệnh phải nhận được thuốc thích hợp với đòi hỏi lâm sàng và ở liều lượng đáp ứng được yêu cầu của người bệnh, trong một khoảng thời gian thích hợp và với chi phí ít gây tốn kém nhất cho người bệnh và cho cộng đồng.

2. Sai sót trong sử dụng thuốc

Sai sót liên quan đến thuốc là một lỗi không cố ý xảy ra trong quá trình điều trị bằng thuốc mà từ đó dẫn tới hoặc có nguy cơ dẫn tới tác hại cho bệnh nhân.

3. Biến cố bất lợi của thuốc

Biến cố bất lợi của thuốc được định nghĩa như một tổn thương có liên quan đến việc dùng thuốc bao gồm sai sót trong sử dụng thuốc và phản ứng có hại của thuốc.

II. Quá trình quản lý sử dụng thuốc và các yếu tố ảnh hưởng sai sót trong sử dụng thuốc.

1. Quá trình sử dụng thuốc

Sử dụng thuốc là một quá trình phức tạp vì gồm nhiều bước khác nhau, liên quan đến nhiều đối tượng y tế khác nhau và phụ thuộc lẫn nhau nhằm mục đích chung là sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả cho bệnh nhân trong cở sở y tế.

Việc tổ chức quá trình sử dụng thuốc tối ưu sẽ giúp làm giảm nguy cơ, đặc biệt là bệnh gây ra do thuốc, giảm chi phí chăm sóc y tế.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 30 Tháng 4 2025 07:44

Thuốc tigecycline

  • PDF.

Ds Lê Thị Diệu Hiền - 

Tigecycline là một loại kháng sinh điều trị cho một số bệnh nhiễm trùng. Đây là hợp chất glycylcycline dùng để tiêm tĩnh mạch. Hợp chất được phát triển để đáp ứng với tốc độ gia tăng của các vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh như Staphylococcus aureus, Acinetobacter baumannii và E. coli… Đây là kháng sinh dẫn xuất tetracycline, các cấu trúc của nó được sửa đổi để mở rộng khả năng tiêu diệt vi khuẩn Gram dương và Gram âm, bao gồm cả các loại kháng đa thuốc.

Dược động học

Tigecycline là loại thuốc đầu tiên có sẵn trên lâm sàng trong một nhóm kháng sinh mới gọi là glycylcycline. Glycylcycline là một nhóm kháng sinh mới có nguồn gốc từ tetracycline. Các chất tương tự tetracycline này được thiết kế đặc biệt để khắc phục hai cơ chế phổ biến của tình trạng kháng tetracycline, cụ thể là tình trạng kháng thuốc được trung gian bởi các bơm đẩy thuốc ra và/hoặc sự bảo vệ của ribosome. Kháng sinh glycylcycline có cơ chế hoạt động tương tự như kháng sinh tetracycline. Cả hai nhóm kháng sinh đều liên kết với tiểu đơn vị ribosome 30S để ngăn amino-acyl tRNA liên kết với vị trí A của ribosome. Tuy nhiên, glycylcycline dường như liên kết hiệu quả hơn tetracycline.

Tigecycline được tiêm vào tĩnh mạch. Tigecycline có lượng phân bố cao (> 12 L/kg), thâm nhập sâu vào các mô xương, phổi, gan, thận. Tuy nhiên, do phân bố rộng rãi vào mô, nồng độ thuốc trong máu thấp nên tigecycline có lẽ không phải là lựa chọn tốt cho bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, đặc biệt là những người có nguồn nhiễm trùng nội mạch.

Phần lớn thuốc được bài tiết qua mật và phân. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.

tige1

Kháng sinh Tigercycline

Xem tại đây

Linezolid và lưu ý khi sử dụng

  • PDF.

Ds Trần Thị Kim San - 

  • Tên hoạt chất : Linezolid
  • Tên biệt dược : Forlen, Lizolid; Dung dịch tiêm truyền: Linod, Zyvox.
  • Hàm lượng : 400mg, 600mg, 600/300ml
  • Nhóm thuốc : Kháng sinh nhóm oxazolidinon. 
  • Dạng bào chế: dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch, viên nén.

1. Cơ chế hoạt động

- Linezolid là oxazolidinone đầu tiên được chấp thuận có tác dụng ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách can thiệp vào quá trình dịch mã. Linezolid gắn vào một vị trí trên RNA ribosome 23S của vi khuẩn thuộc tiểu đơn vị 50S, ngăn cản sự hình thành phức hợp khởi đầu 70S chức năng.  Hoạt động này về cơ bản ức chế sản xuất protein và ngăn vi khuẩn sinh sôi. Linezolid có tác dụng diệt khuẩn đối với hầu hết các chủng liên cầu khuẩn và có tác dụng kìm khuẩn đối với tụ cầu khuẩn và cầu khuẩn đường ruột; điều này khiến linezolid trở thành lựa chọn kém cho những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.

line

Đọc thêm...

Vị thuốc Cát căn - Thành phần hoá học và tác dụng dược lý

  • PDF.

BS Phạm Hữu Quang - 

1.1. Tên khoa học

Cát căn còn có tên gọi khác là Cát căn, Sắn dây, Cát hoa, Phấn cát, Bạch cát.[1]

Theo thông tư số 19/2018/TT-BYT, Danh mục thuốc Y học cổ truyền thiết yếu, Cát căn là thuốc nhóm Phát tán phon nhiệt, số thứ tự 15. Theo đó, quy định tên khoa học của vị thuốc ( rễ củ ) là Radix Puerariae Thomsonii, còn tên khoa học của cây Cát căn là Pueraria montana var. chinensis (Ohwi) Sanjappa & Pradeep (Pueraria thomsonii Benth), thuộc họ Fabaceae (họ Đậu). Ngoài ra khi vị thuốc Cát căn dùng làm thuốc dưới dạng Tinh bột có tên là Amylum Puerariae.[1, 14]

1.2. Phân bố và thu hái

Cây cát căn phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam và một số nước Đông Nam Á. Ở Việt Nam, cây mọc hoang nhiều ở vùng núi, trung du như Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An tuy nhiên không thấy khai thác cây mọc hoang. Cát Căn ưa sáng, thích hợp đất cát pha hoặc đất feralit có độ ẩm cao. Sinh trưởng mạnh vào mùa mưa.

Cát căn thường thu hoạch vào mùa đông bắt đầu từ cuối tháng 10 đến tháng 3-4 năm sau ( cao điểm là tháng 11). Người ta đào lấy rễ rửa sạch đất cát, bóc bỏ lớp vỏ giấy bên ngoài (cho dễ khô) sau đó tuỳ theo dạng sử dụng thuốc mà có cách bào chế khác nhau.[3]

catcan

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 05 Tháng 4 2025 10:02

You are here Tin tức Thông tin thuốc