• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chào mừng ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẢNG NAM LẦN THỨ XVII, NHIỆM KỲ 2025-2030 - Ngày 19/06/2025

Tin tức – sự kiện

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phẫu thuật tán sỏi thận qua da

  • PDF.

Bs Lê Văn Thức - 

1. Giới thiệu

- Tán sỏi thận qua da (PCNL) là phương pháp điều trị lựa chọn cho các viên sỏi thận lớn (>20mm) và viên sỏi tại cực dưới với cấu trúc không thuận lợi. Phương pháp này phức tạp, đòi hỏi nhiều bước và cần có chuyên môn và độ chính xác cao.

- Nguyên tắc của phẫu thuật PCNL ít xâm lấn là đạt được kết quả qua ba tiêu chí sau:

  • Thực hiện đường chọc dò vào thận (PCA) chính xác.
  • Giảm thiểu các biến chứng.
  • Giảm thời gian nằm viện và số lần điều trị.

- Với sự ra đời mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo (AI), rất nhiều lĩnh vực trong đời sống đã ứng dụng và thành công. Không nằm ngoài sự phát triển chung của xã hội, AI đã từng bước được ứng dụng vào trong y tế, đặc biệt là trong phẫu thuật PCNL, nhằm cải thiện hiệu quả điều trị và dự đoán kết quả phẫu thuật. Mục tiêu chính của việc sử dụng AI trong những trường hợp này là để tối ưu hóa các bước phẫu thuật và cung cấp cho các bác sĩ những dự đoán chính xác về các biến chứng có thể xảy ra. Ngoài ra, AI cũng có thể giúp cá nhân hóa chăm sóc bệnh nhân dựa trên các thông tin cụ thể về tình trạng sức khỏe của họ. Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng AI đã mang lại những kết quả rất khả quan.

Xem tiếp tại đây

Lịch đại hội các chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở Bệnh viện đa khoa Quảng Nam

  • PDF.

Tiểu ban Thông tin đại hội - 

Tiến tới Đại hội Đại biểu Đảng bộ Bệnh viện Đa khoa Quảng Nam lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2025-2030, các Chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở tiến hành Đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2025-2027. Căn cứ cuộc họp Ban chấp hành Đảng bộ Bệnh viện ngày 18/01/2025, Ban Thường vụ Đảng ủy Bệnh viện thống nhất điều chỉnh lịch đại hội các chi bộ như sau:

dh1

dh2

Đại hội Chi bộ nhiệm kỳ 2025-2027 có nhiệm vụ đánh giá tổng kết việc thực hiện nghị quyết Đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2022-2025; kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của chi ủy nhiệm kỳ 2022-2025, và xác định mục tiêu, chỉ tiêu, phương hướng, nhiệm vụ giải pháp thực hiện nhiệm vụ chính trị của chi bộ nhiệm kỳ 2025-2027. Thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn kiện đại hội Đảng bộ Bệnh viện, văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc. Bầu chi ủy, Bí thư, Phó Bí thư, nhiệm kỳ 2025-2027. Bầu đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu Đảng bộ Bệnh viện nhiệm kỳ 2025-2030.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 24 Tháng 1 2025 16:03

Khuyến cáo sử dụng thuốc an toàn

  • PDF.

Ds Trần Thị Kiều Diễm -

Một số loại thuốc có thể cực kỳ độc với người hoặc vật nuôi, ngay cả khi chỉ dùng với lượng nhỏ. Trẻ nhỏ có nguy cơ đặc biệt ngộ độc rất cao.

Bác sỹ cân nhắc các chiến lược kê đơn an toàn cho bệnh nhân, khi kê đơn các loại thuốc có hại khi sử dụng không đúng cách.

Bác sỹ cần nhắc nhở bệnh nhân:

* Để tất cả các loại thuốc xa tầm nhìn và tầm với của trẻ em và vật nuôi

* Không bao giờ chia sẻ thuốc kê đơn với người khác

Mỗi gia đình thường để trong nhà một số chất, trong đó có thuốc. Thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ngộ độc ngoài ý muốn ở trẻ em và vật nuôi. Khoảng 20 % các gia đình có trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo bị ngộ độc mỗi năm. Tuy nhiên, mọi người ở mọi lứa tuổi đều có thể bị ngộ độc do uống thuốc không phù hợp, được cất sẵn trong nhà. 

Medsafe cũng đã nhận được báo cáo các trường hợp tử vong do ngộ độc kem fluorouracil (5-FU) ở vật nuôi tại New Zealand và nước ngoài.  Bảng dữ liệu của New Zealand và thông tin thuốc cho người tiêu dùng (CMI) về Efudix đã được cập nhật lưu ý an toàn cho động vật. 

Các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ ngộ độc bao gồm loại thuốc, số lượng thuốc, đường phơi nhiễm và các đậc điểm của người sử dụng như tuổi, cân nặng, tiền sử bệnh lý. Hầu hết các trường hợp phơi nhiễm không có hậu quả nghiêm trọng, tuy nhiên một số loại thuốc có thể gây ngộ độc nghiêm trọng hoặc tử vong ngay cả với lượng rất nhỏ.

antoanthuoc

Xem tiếp tại đây

Virus hợp bào hô hấp ở người

  • PDF.

CN Nguyễn Trần Thống Nhất – 

Virus hợp bào hô hấp ở người ( HMPV hoặc hMPV: Human metapneumo virus) là một loại virus RNA sợi đơn hướng âm thuộc họ Pneumoviridae và có quan hệ gần với phân nhóm C của virus hợp bào hô hấp ở chim (AMPV). Lần đầu tiên nó được phân lập vào năm 2001 tại Hà Lan bằng cách sử dụng kỹ thuật RAP-PCR ( PCR mồi RNA) để xác định các loại virus chưa biết đang phát triển trong các tế bào nuôi cấy. Tính đến năm 2016, đây là nguyên nhân phổ biến thứ hai - sau virus hợp bào hô hấp (RSV) - gây bệnh đường hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi.

Virus gây viêm phổi ở người (HMPV) lần đầu tiên được phát hiện vào năm 2001 tại Hà Lan bởi Bernadette G. van den Hoogen và các đồng nghiệp của bà.

HMPV lần đầu tiên được phát hiện trong dịch tiết đường hô hấp của 28 trẻ nhỏ ở Hà Lan và ban đầu nổi bật so với các loại virus đường hô hấp thông thường khác vì các phương pháp xét nghiệm mà van den Hoogen và các đồng nghiệp của bà đã thử sử dụng xét nghiệm miễn dịch sử dụng kháng thể đặc hiệu với virus và các phương pháp dựa trên PCR sử dụng các đoạn mồi đặc hiệu với bộ gen virus chỉ có thể xét nghiệm các loại virus đường hô hấp đã biết và do đó không thể xác định được loại virus mới.

Khi các nhà nghiên cứu bắt đầu áp dụng các kỹ thuật sinh học phân tử, các đặc điểm di truyền và các phần của trình tự bộ gen của vi-rút có thể được xác định. Các kỹ thuật này bao gồm kỹ thuật PCR mồi ngẫu nhiên, thu được dữ liệu trình tự hạn chế cần thiết để tiết lộ mối quan hệ rõ ràng giữa vi-rút mới này và vi-rút gây bệnh phổi ở gia cầm. Vi-rút mới, vi-rút gây bệnh phổi ở người, được đặt tên theo mối quan hệ chặt chẽ của nó với AMPV, cho thấy danh tính của nó là vi-rút gây bệnh phổi và vật chủ là người.

hmpv

Xem tiếp tại đây

Xét nghiệm đo hoạt độ amylase máu

  • PDF.

CN Nguyễn Vũ Huyền Trang - 

Amylase (α‑amylase) là enzyme thủy phân tinh bột, có nguồn gốc từ tụy và tuyến nước bọt. Có thể phân biệt hai loại α‑amylase, α‑amylase tụy (loại P) và α‑amylase nước bọt (loại S). Trong khi loại P hầu như chỉ riêng biệt có ở tuyến tụy và vì thế đặc hiệu cho cơ quan này, thì loại S có thể có ở nhiều nơi. Ngoài tuyến nước bọt, loại S còn được thấy trong nước mắt, mồ hôi, sữa mẹ, dịch ối, phổi, tinh hoàn và biểu mô của ống dẫn trứng. Xét nghiệm amylase thường được chỉ định trong bệnh lý tuyến tụy hoặc tuyến nước bọt.

Tăng amylase máu không chỉ xuất hiện trong viêm tụy cấp hoặc thời kỳ viêm trong viêm tụy mạn, mà còn xuất hiện trong trường hợp suy thận (giảm độ lọc cầu thận), ung thư phổi hay buồng trứng, viêm phổi, các bệnh tuyến nước bọt, nhiễm ketone-acid trong đái tháo đường, chấn thương não, phẫu thuật can thiệp hay trong trường hợp tăng macroamylase huyết. Để khẳng định tính đặc hiệu đối với tuyến tụy, khuyến cáo cần xác định thêm một men đặc hiệu cho tuyến tụy ‑ lipase hay α‑amylase tụy.

amy

Xem tiếp tại đây

 
You are here Tin tức