• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Hôn mê suy giáp

  • PDF.

Bs Phan Đỗ Minh Quân - 

Hôn mê do suy giáp được định nghĩa là tình trạng suy giáp nặng dẫn đến giảm trạng thái tinh thần, hạ thân nhiệt và các triệu chứng khác liên quan đến chức năng của nhiều cơ quan bị chậm lại. Đây là một trường hợp cấp cứu y tế với tỷ lệ tử vong cao. May mắn thay, hiện nay đây là một biểu hiện hiếm gặp của bệnh suy giáp, có thể là do chẩn đoán sớm hơn do sự phổ biến rộng rãi của các xét nghiệm hormone kích thích tuyến giáp (TSH).

I. DỊCH TỄ HỌC VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ

Hôn mê suy giáp là không phổ biến, với tỷ lệ mắc ước tính ở Nhật Bản và Hoa Kỳ lần lượt là 1,1 và 2,6 trường hợp trên một triệu người mỗi năm. Nhân khẩu học của những bệnh nhân bị hôn mê do suy giáp nói chung là những người bị suy giáp nói chung, trong đó phụ nữ lớn tuổi thường bị ảnh hưởng nhất.

Hôn mê suy giáp có thể xảy ra như đỉnh điểm của chứng suy giáp nặng, kéo dài hoặc bị thúc đẩy bởi một sự kiện cấp tính ở bệnh nhân suy giáp được kiểm soát kém, chẳng hạn như nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, phơi nhiễm lạnh, phẫu thuật hoặc sử dụng thuốc an thần, đặc biệt là opioid. Nó có thể xảy ra ở những bệnh nhân có bất kỳ nguyên nhân thông thường nào gây suy giáp (đặc biệt là viêm tuyến giáp tự miễn mãn tính) vì diễn biến âm thầm của nó có thể khiến chẩn đoán bị bỏ qua, so với suy giáp sau phẫu thuật hoặc sau cắt bỏ.

honmegiap

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 15 Tháng 12 2024 11:27

Chẩn đoán phân biệt một số hình ảnh bệnh lý bất thường đối xứng ở nhân nền và đồi thị

  • PDF.

Bs Trần Văn Quốc Việt - 

Các bệnh lý đối xứng có thể chia ra làm 6 nhóm chính bao gồm các bệnh lý nhiễm độc (CO, metanol, cyanide…), các bất thường chuyển hoá hệ thống (bệnh gan, tăng hoặc hạ đường huyết, thiếu oxy, bệnh Leigh, bệnh Wilson, tiêu myelin thẩm thấu, bệnh não Wernicke…), các bệnh lý thần kinh trung ương (bệnh Huntington, thoái hóa thần kinh với tích tụ sắt trong não (neurodegeneration with brain iron - NBIA), Creutzfeldt-Jakob disease - CJD, Fahr disease…)), các bất thường về mạch máu (nhồi máu tĩnh mạch, tắc động mạch…), các bệnh lý viêm, nhiễm khuẩn khu trú (bệnh thần kinh Behçet disease, viêm não do flavivirus, toxoplasmosis…) hay các khối u (u lympho thần kinh trung ương nguyên phát (primary central nervous system - CNS), u thần kinh đệm đồi thị hai bên nguyên phát (primary bilateral thalamic glioma - PBTG)).

MRI là công cụ chính giúp đánh giá hình ảnh các bệnh lý này, trong khi CT chỉ mang tính chất hỗ trợ. Đồng thời, thăm khám lâm sàng, hỏi tiền sử và các xét nghiệm cận lâm sàng khác đóng vai trò quan trọng.

Để có cái nhìn toàn diện hơn về các bệnh lý này, trước hết cần nắm được một số kiến thức giải phẫu và sinh lý của các nhân nền và vùng đồi thị. Cầu nhạt và bèo sẫm giàu ty thể, mạch nuôi, các chất dẫn truyền thần kinh và hàm lượng các chất trung gian hoá học so với các vùng khác của não nên có quá trình trao đổi chất nhanh, làm tăng sử dụng glucose và oxy, dẫn đến dễ bị tổn thương do các bệnh lý chuyển hoá toàn thân. Đồi thị là vùng chuyển tiếp các tín hiệu cảm giác và vận động từ vỏ não, giúp điều khiển ý thức, giấc ngủ và sự tỉnh táo. Vì vậy tổn thương đồi thị hay đi kèm rối loạn ý thức và cảm giác.

 

dõiung

Xem tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 10 Tháng 12 2024 10:42

X quang một số bệnh lý cột sống thắt lưng thường gặp

  • PDF.

Bs Trần Văn Quốc Việt - 

xquanglung

Xem tại đây

Phẫu thuật thay khớp gối

  • PDF.

TT CTCH - Bỏng - PHCN

thaykhop

Xem tại đây

Nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh

  • PDF.

Bs Trương Thị Kiều Loan - 

Tổng quan

Hiệu quả của các liệu pháp y tế được sử dụng để chữa bệnh cho bệnh nhân nhiễm trùng do vi khuẩn không chỉ đòi hỏi phải chủ động tìm kiếm các chiến lược điều trị mới mà còn phải lựa chọn cẩn thận các loại kháng sinh dựa trên nhiều thông số, bao gồm cả vi sinh. Nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh (MIC:Minimum Inhibitory Concentration of Antibiotics) xác định mức độ nhạy cảm hoặc kháng thuốc của các chủng vi khuẩn cụ thể đối với kháng sinh được sử dụng trong ống nghiệm. Đánh giá đáng tin cậy về MIC có tác động đáng kể đến việc lựa chọn chiến lược điều trị, ảnh hưởng đến hiệu quả của liệu pháp điều trị nhiễm trùng. Để có được MIC đáng tin cậy, nhiều yếu tố phải được xem xét, chẳng hạn như lựa chọn phương pháp phù hợp, tuân thủ các quy tắc ghi nhãn và giải thích kết quả một cách có thẩm quyền. Trong bài báo này, hai phương pháp đã được thảo luận: pha loãng và gradient được sử dụng để ước tính MIC. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả MIC cùng với các hướng dẫn giải thích đã được mô tả. Hơn nữa, các cơ hội sử dụng MIC trong thực hành lâm sàng, với các thông số dược động học/dược lực học được xem xét, đã được nghiên cứu. Do các vấn đề liên quan đến việc xác định PK ở từng bệnh nhân, ước tính thống kê về khả năng đạt được chỉ số PK/PD, dựa trên Monte Carlo, đã được thảo luận. Để cung cấp những hiểu biết toàn diện, những hạn chế có thể có của MIC mà các nhà khoa học biết đến đã được nêu ra.

ksucche

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV