• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Những điểm mới trong khuyến cáo ESC 2024 về điều trị rung nhĩ

  • PDF.

Bs Trương Duy Nghĩa - 

TỔNG QUÁT

- Chẩn đoán rung nhĩ có thể dựa vào điện tim một hoặc nhiều chuyển đạo mà không cần tiêu chuẩn kéo dài trên 30 giây.

- Thay đổi cách tiếp cận từ CC-ABC sang AF-CARE: đưa việc quản lý bệnh đồng mắc lên đầu tiên nhằm nhấn mạnh vai trò của điều trị tốt các yếu tố nguy cơ rung nhĩ, với các tiêu chí cụ thể.

[C] Comorbidity and risk factor management (Quản lý bệnh đồng mắc và yếu tố nguy cơ).

[A] Avoid stroke and thromboembolism (Tránh đột quỵ và thuyên tắc huyết khối).

[R] Reduce symptoms by rate and rhythm control (Giảm triệu chứng bằng cách kiểm soát tần số và kiểm soát nhịp).

[E] Evaluation and dynamic reassessment (Đánh giá và tái đánh giá).

rungnhi2024

Xem tại đây

Bệnh tan máu ở thai nhi và trẻ sơ sinh

  • PDF.

CN. Nguyễn Thị Thúy Diễm - 

Tổng quan

Bệnh tan máu ở thai nhi và trẻ sơ sinh là tình trạng các tế bào hồng cầu của thai nhi bị phá hủy do không tương thích nhóm máu, chủ yếu liên quan đến nhóm máu Rh hoặc ABO. Không tương thích Rh thường ảnh hưởng đến những lần mang thai sau vì sự nhạy cảm của mẹ xảy ra trong lần mang thai đầu tiên, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng hơn như phù thai trong tử cung ở những lần mang thai sau. Tuy nhiên, không tương thích ABO có thể ảnh hưởng đến lần mang thai đầu tiên vì kháng thể từ mẹ đã tồn tại từ trước. Bệnh biểu hiện ở trẻ sơ sinh với các triệu chứng như lờ đờ, vàng da, gan lách to và trong những trường hợp nghiêm trọng, có dấu hiệu phù thai. Chẩn đoán có thể được thực hiện trước hoặc sau khi sinh thông qua các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh, và các phương pháp điều trị bao gồm từ liệu pháp quang học và bổ sung cho đến truyền máu trong những trường hợp nghiêm trọng. Việc ngăn ngừa miễn dịch dị hợp Rh ở phụ nữ mang thai Rh âm là rất quan trọng, trong khi không tương thích ABO thường diễn biến nhẹ hơn, thường không cần điều trị bằng immunoglobulin dự phòng.

TAN MAUTHAI

Xem tiếp tại đây

Ứng dụng thang điểm S.T.O.N.E trên cắt lớp vi tính đa dãy trong đánh giá sỏi thận trước tán sỏi thận qua da

  • PDF.

Bs Nguyễn Quốc Việt - 

Sỏi tiết niệu là bệnh khá phổ biến ở Việt Nam, chiếm 40-50% các bệnh nhân có bệnh lý hệ tiết niệu, thường gặp ở độ tuổi từ 30-60 tuổi và ở cả hai giới, trong đó sỏi đài bể thận chiếm khoảng 70-75%. Các biến chứng thường gặp do sỏi tiết niệu là ứ nước, ứ mủ thận, áp xe thận, suy thận…

Có nhiều phương pháp điều trị sỏi tiết niệu trong đó tán sỏi thận qua da là một phương pháp có chỉ định rộng rãi và đạt hiệu quả cao. Fernstrom và Johansson là những người đầu tiên mô tả kỹ thuật tán sỏi thận qua da (PCNL) vào năm 1976. Việc dự đoán trước phẫu thuật về tỷ lệ thành công và biến chứng của tán sỏi đã thu hút sự chú ý của các bác sĩ tiết niệu trong những năm gần đây. Một số mô hình định lượng đã được đề xuất nhằm tiên lượng hiệu quả tán sỏi. Rosette và cộng sự phân loại sỏi thận dựa trên “trọng tải” sỏi và tìm thấy mối tương quan đáng kể giữa “trọng tải” sỏi và thời gian phẫu thuật. Mishra và cộng sự đã đưa ra phương pháp đánh giá thể tích sỏi bằng phần mềm trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT) hệ tiết niệu.

stone2

Xem tiếp tại đây

Hội chứng Wartenberg’s

  • PDF.

TT CTCH - Bỏng - PHCN

I. TỔNG QUAN

Hội chứng Wartenberg’s còn gọi là hội chứng chèn ép nhánh nông thần kinh quay.

Chẩn đoán với triệu chứng lâm sàng đau và dị cảm ở mặt mu bàn tay bên phía bờ quay mà không liệt hay yếu gân cơ. Điều trị chủ yếu là bảo tồn: Nghỉ ngơi, nẹp cổ tay. Điều trị phẫu thuật giải ép khi điều trị bảo tồn thất bại sau 6 tháng.

water

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 27 Tháng 11 2024 11:21

Nonstress test và contraction stress test

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Minh Hiếu - 

GIỚI THIỆU

Mục tiêu chính của đánh giá sức khỏe thai nhi bằng nonstress test (NST) và contraction stress test (CST) là xác định thai nhi có nguy cơ bị tổn thương do thiếu oxy hay tử vong hay không và can thiệp để ngăn ngừa những kết cục bất lợi này nếu có thể. Mục tiêu thứ yếu là xác định những thai nhi được cung cấp oxy bình thường để có thể tiếp tục mang thai một cách an toàn và có thể tránh được những can thiệp không cần thiết.

Xét nghiệm bất thường (NST không đáp ứng, CST dương tính) đôi khi liên quan đến kết quả bất lợi cho thai nhi hoặc trẻ sơ sinh, trong khi đó, kết quả bình thường (NST có đáp ứng, CST âm tính) thường liên quan đến thai nhi bình thường về mặt thần kinh và được cung cấp đủ oxy. Khi giải thích các xét nghiệm này, bác sĩ lâm sàng cần tính đến tuổi thai, kết quả đánh giá thai nhi trước đó, tình trạng của mẹ (bao gồm cả việc dùng thuốc) và tình trạng của thai nhi (ví dụ như giới hạn tăng trưởng, thiếu máu, rối loạn nhịp tim...).

nst

Đọc thêm...

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV