• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tin tức – sự kiện

Cộng hưởng từ mạch máu não (MRA mạch não)

  • PDF.

Bs Nguyễn Liêm - Khoa CĐHA

MRA (không tiêm thuốc tương phản từ) là kỹ thuật hình ảnh mạch máu hữu ích để đánh giá mạch máu bình thường hoặc bất thường, sự xuất hiện của mạch máu trên MRI phụ thuộc vào nhiều yếu tố như các chuỗi xung MRI, các dòng chảy, sự thay đổi tốc độ dòng máu trong mạch của vùng cần khảo sát, kích thước, hình dạng và hướng của dòng chảy trong mạch máu liên quan với mặt phẳng cắt, các thông tin hữu ích của dòng chảy mạch máu có thể thu được bằng kỹ thuật xung SE mà có thể thể hiện dòng chảy các mạch máu như là vùng mất tín hiệu hoặc xung GRE thể hiện sự di chuyển các hạt nhân nguyên tử H (Proton) trong máu như là vùng tăng tín hiệu.

mri1

Kỹ thuật GRE được dùng để tạo các hình mạch máu, tín hiệu cao của dòng máu chảy trên hình GRE phản ánh sự di chuyển và tốc độ của hạt nhân nguyên tử H hơn là thể hiện giải phẩu chi tiêc hình dạng các mạch máu. Kỹ thuật viên MRI có thể chọn các thông số để tối ưu hóa hình ảnh các động mạch và tĩnh mạch khác nhau. Có hai kiểu kỹ thuật GRE chính được dùng tạo hình MRA. Một là dựa vào biên độ tín hiệu hạt nhân nguyên tử H và được liên hệ như là phương pháp TOF (Time Of  Flight). Một phương pháp khác là dựa vào sự khác biệt về pha di chuyển của Proton (H) trong dòng máu chảy so với mô tĩnh và được liên hệ như là MRA đối pha.

Trong MRA TOF chuỗi xung GRE được tối ưu hóa để mô tả dòng chảy có tín hiệu cao của Proton (H) đang di chuyển trong dòng máu tương quan với tín hiệu thấp của Proton trong mô tĩnh. MRA đối pha là kỹ thuật mà nó phân biệt Proton đang chảy và Proton tĩnh qua cách ghi nhận GRE dòng chảy lưỡng cực. Nếu tốc độ dòng chảy được biết, độ nhạy dòng chảy của xung này được chọn lọc làm nhấn mạnh mạch máu được quan tâm. MRA đối pha có thể tối ưu hóa trong phát hiện dòng chảy chậm ở tĩnh mạch và các động mạch hẹp có tốc độ cao.

MRA chứng tỏ hữu ích về mặt lâm sàng trong đánh giá các động mạch cảnh vùng cổ, các động - tĩnh mạch nội sọ, đánh giá các xoang tĩnh mạch màng cứng, phát hiện các bất thường mạch máu như phình mạch, các dị dạng động tĩnh mạch (AVM), tắc nghẽn động mạch, thuyên tắc xoang tĩnh mạch màng cứng...

mri2

mri3

mri4

mri5 

Hình tái tạo động mạch não bằng kỹ thuật MRA TOF 3D

Tài liệu tham khảo: Differential diagnosis in Magmetic Resonance Imaging (Francis A. Burgener; Steven P. Meyers; Raymond K. Jan; Wolfgang Zaunbauer)

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 26 Tháng 9 2016 17:19

Những yêu cầu chung của xét nghiệm mô bệnh học và tế bào bệnh học

  • PDF.

Khoa Giải Phẫu Bệnh

Xét nghiệm mô bệnh học và tế bào bệnh học là nền tảng vô cùng quan trọng trong chẩn đoán, được đánh giá là tiêu chuẩn vàng để xác định bệnh. Nó không chỉ là chẩn đoán mô bệnh học hoặc tế bào bệnh học đơn thuần, mà còn có vai trò quyết định cho các chỉ định lâm sàng, đồng thời cung cấp các dữ liệu tiên lượng quan trọng, giúp cho việc lựa chọn phương pháp điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa một cách xác đáng nhất. Không những thế, các dữ liệu mà mẫu xét nghiệm tế bào bệnh học và mô bệnh học cung cấp còn được sử dụng để đánh giá hiệu quả của việc điều trị hiện hành hoặc các thử nghiệm điều trị mới, cũng như cung cấp các thông tin giúp theo dõi/giám sát diễn biến bệnh tật trong các chương trình sàng lọc tại cộng đồng. Chỉ riêng lĩnh vực ung thư, trong thời gian tới, phương pháp điều trị đích (điều trị ung thư theo cá thể) sẽ ngày càng phát triển và chuyên ngành giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học với xét nghiệm mô bệnh học, hóa mô miễn dịch và đặc biệt là kỹ thuật lai tại chỗ sẽ là những công cụ hữu ích nhất cho nhà lâm sàng ung thư trong việc chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh.

gpb

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 25 Tháng 9 2016 07:37

Đọc thêm...

Những điều cần biết về sơ cứu vết thương phần mềm

  • PDF.

Bs Phạm Phú Tuấn - Khoa Cấp cứu

Vết thương phần mềm là một trong những tổn thương cho cơ thể là do tai nạn thường gặp trong quá trình lao động, thiên tai, trong sinh hoạt hằng ngày và đặt biệt gặp nhiều trong tai nạn giao thông hiện nay. Việc xử trí sơ cứu vết thương phần mềm đúng cách nói riêng và những tổn thương kèm theo kip thời nói chung là làm giảm nhẹ đi các nguy cơ biến chứng sau này do vậy việc cần biết về sơ cứu vết thương đúng phương pháp là rất quang trọng hạn chế những thương tổn do chấn thương gây ra.

Đánh giá mức độ tổn thương của vết thương phần mềm là mức độ tổn thương của da, mô mềm mô liên kết dưới da, cân và cơ.

vtpm1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 23 Tháng 9 2016 05:37

Đọc thêm...

Ung thư bàng quang

  • PDF.

Bs Phạm Ngọc Na - Khoa Ung bướu

Ung thư bàng quang bắt đầu khi các tế bào trong bàng quang phát triển không kiểm sát được. Khi các tế bào ung thư phát triển nhiều tạo thành khối u và lan rộng đến các cơ quan khác trong cơ thể 

kbq    

DỊCH TỂ

Theo ước tính có khoảng 72570 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư bàng quang vào năm 2013,15210 người chết vì căn bệnh này ở Hoa Kỳ và hơn 385000 người được chẩn đoán ung thư bàng quang mỗi năm trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh nam và nữ là 3:1. Ung thư bàng quang đứng thứ tư trong các bệnh ung thư ở nam giới và thứ tám ở nữ giới.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 23 Tháng 9 2016 05:27

Đọc thêm...

Phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện

  • PDF.

ĐD Phạm Thị Thu Hà - Khoa YHNĐ

Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian bệnh nhân nằm viện, là căn bệnh bị mắc phải ở bệnh viện, làm kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỉ lệ tử vong, tăng việc sử dụng kháng sinh và tăng chi phí điều trị. Vì vậy, nhiễm khuẩn bệnh viện đã và đang là thách thức và là mối quan tâm của toàn ngành y tế.

Khoa Y học nhiệt đới là chuyên khoa điều trị bệnh truyền nhiễm với đặc điểm bệnh dễ lây lan vì vậy vệ sinh phòng bệnh để tránh NKBV là hết sức cần thiết, luôn là vấn đề được khoa YHNĐ đặt lên hàng đầu. 

Đầu tiên xin được điểm qua các đường lây truyền bệnh:

  • Đường hô hấp: cúm, lao, sởi, rubella, quai bị, bạch hầu, viêm màng não cầu, viêm phổi do vi khuẩn . . .
  • Đường da niêm mạc: bệnh dại, uốn ván, viêm da do nhiễm khuẩn …
  • Đường tiêu hóa: tả, lỵ trực khuẩn, lỵ amibe, thương hàn, viêm gan siêu vi A, viêm gan siêu vi E, nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn, giun sán . . .
  • Đường máu: sốt rét, sốt xuất huyết Dengue, viêm não Nhật Bản, viêm gan siêu vi B, viêm gan siêu vi C, HIV, bệnh do Rickettsia . . .

cheho

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 21 Tháng 9 2016 17:05

Đọc thêm...

You are here Tin tức