• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Chiến lược sử dụng kháng sinh hợp lý tại khoa Hồi Sức Tích Cực

  • PDF.

Bs Trần Minh Quang - 

I/TỔNG QUAN

Tỷ lệ sử dụng kháng sinh cao chủ yếu ở các đơn vị chăm sóc đặc biệt. Thật không may, hầu hết đều được sử dụng không đúng cách dẫn đến gia tăng vi khuẩn đa kháng thuốc. Người ta biết rằng điều trị theo kinh nghiệm ban đầu bằng kháng sinh phổ rộng làm giảm tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh kéo dài và không hợp lý còn có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc, tương tác thuốc và tiêu chảy do Clostridium difficile. Một số chiến lược để sử dụng hợp lý các thuốc kháng sinh bao gồm tránh điều trị xâm lấn, giảm leo thang, theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh, thời gian điều trị thích hợp và sử dụng các dấu hiệu sinh học. Tổng quan này thảo luận về tính hiệu quả của các chiến lược này, tầm quan trọng của kiến thức vi sinh, xem xét có các tác nhân kháng Staphylococcus aureus và Klebsiella pneumoniae, đồng thời giảm việc sử dụng kháng sinh và tình trạng kháng vi khuẩn mà không ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong.

KS22

Recommendations by the Infectious Diseases Society of America (2009) to adjust therapeutic dose of vancomycin

Xem tiếp tại đây

Rút ống nội khí quản an toàn sau phẫu thuật

  • PDF.

Bs Hồ Kiến Phát - 

Rút nội khí quản (NKQ) sau phẫu thuật tuy đơn giản nhưng có nhiều nguy cơ tiềm ẩn cho người bệnh. Một kết quả từ NAP4 của Anh công bố năm 2011 cho thấy biến chứng sau rút NKQ chiếm một phần ba số ca được báo cáo có liên quan tới gây mê, xảy ra ở giai đoạn thoát mê hoặc hồi tỉnh. Mặc dù tai biến xảy ra khi rút NKQ sau gây mê có tần suất cao hơn so với đặt ống NKQ, người bệnh hiếm khi cần đặt lại ống NKQ. Thực hành rút NKQ an toàn ngày càng được quan tâm nhiều hơn qua các nghiên cứu và hướng dẫn từ các hiệp hội GMHS lớn trên thế giới.

Rút NKQ là động tác nguy cơ: ho co thắt thanh quản kích thích, thiếu oxy máu do mất kiểm soát đường thở, mất khả năng bảo vệ đường thở, tổn thương thanh khí phế quản, phù phổi sau tắc nghẽn. Nguyên nhân: có thể do chấn thương, phù nề đường thở, tồn dư giãn cơ, tồn dư thuốc opioids

Hiệp hội đường thờ khó (DAS), GMHS Hoa Kỳ, hội GMHS Pháp đưa ra các hướng dẫn về quản lý đường thở đều nhấn mạnh về việc lập kế hoạch và đánh giá nguy cơ trước rút NKQ.

rutNKQ

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 21 Tháng 3 2024 16:54

Hóa trị bổ trợ trong ung thư buồng trứng giai đoạn sớm

  • PDF.

Bs Phạm Ngọc Na - 

1. Tổng quan

Ung thư buồng trứng là loại ung thư phụ khoa phổ biến thứ hai ở các nước phát triển và phổ biến thứ ba ở các nước đang phát triển (ung thư cổ tử cung là phổ biến nhất) [2]. Phần lớn các khối u ác tính ở buồng trứng (95%) là biểu mô; phần còn lại phát sinh từ các loại tế bào buồng trứng khác (u tế bào mầm, u mô đệm dây sinh dục).

Tại Việt Nam theo GLOBOCAN 2022, mỗi năm có khoảng 1.400 trường hợp mới
mắc và khoảng 900 ca tử vong do ung thư buồng trứng. Tỷ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi là 2,7/100.000 dân. Tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi, phần lớn ung thư biểu mô buồng trứng
gặp ở lứa tuổi hậu mãn kinh, tuổi mắc trung bình là 63. Ngược lại, ung thư tế bào mầm buồng trứng thường gặp ở phụ nữ trẻ, từ 15-20 tuổi[1].

Chỉ có khoảng 25% phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư buồng trứng giai đoạn giai đoạn I và giai đoạn II. Đối với những phụ nữ mắc ung thư buồng trứng giai đoạn IA, IB và/hoặc các khối u biệt hóa tốt, tiên lượng rất tốt với tỷ lệ sống còn toàn bộ ít nhất 90% chỉ sau phẫu thuật đơn thuần [3,4]. Đối với tất cả những bệnh nhân giai đoạn khác, hóa trị bổ trợ được khuyến khích.

HOAKBUONGTRUNG

Đọc thêm...

Đại cương về ung thư thanh quản (t.t)

  • PDF.

Bs Trịnh Minh Thiện - 

6. Đánh giá và chẩn đoán:

6.1. Hỏi bệnh và thăm khám thực thể

Bệnh nhân thường đến khám vì khàn tiếng (ung thư thanh môn); giọng bị bóp nghẹt/ giọng ngậm hột thị (ung thư thượng thanh môn) , khó thở, khó nuốt, đau tai (thường u thượng thanh môn)

Bệnh nhân có thể biểu hiện bệnh lý hô hấp, viêm phổi hít vào, khò khè, ho khạc máu, hoặc viêm họng .

Triệu chứng toàn thân gồm sụt cân, sốt , suy sụp, ra mồ hôi về đem.

Thường gặp có người phàn nàn về khối vùng cổ.

Khối u thanh môn thường biểu hiện sớm hơn ung thư thượng thanh môn do thay đổi sớm của giọng nói.Ung thư thượng thanh môn với khá ít triệu chứng giai đoạn sớm nên thường được phát hiện ở giai đoạn muộn hơn. Bệnh nhân với ung thư thượng thanh môn thường biểu hiện nuốt đau, đau, và khối di căn vùng cổ.U hạ thanh môn điển hình được phát hiện ở giai đoạn muộn với biểu hiện của tắc nghẽn đường thở.

kthanhquan11

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 17 Tháng 3 2024 07:28

Phân loại mô bệnh học u vú

  • PDF.

Bs CK1 Nguyễn Xuân Hiền -

A/ Tổng quát:

- Ung thư biểu mô có đặc điểm dạng tủy được xem như là thực thể riêng (phân loại 2012); tuy nhiên phân loại 2019 được xem như là thành phần đặc biệt của ung thư tuyến vú xâm nhập loại không đặc biệt (NST), giàu lymphô bào

- Các thực thể mới được công nhận:

  • Ung thư biểu mô tuyến nang nhầy
  • Ung thư biểu mô tuyến tế bào trụ cao

- Cập nhật phân loại u vú mới nhất theo tổ chức y tế thế giới năm 2019, tái bản lần thứ 5.

B/ Phân loại u vú theo tổ chức y tế thế giới :

1/ U biểu mô của tuyến vú:

Tổn thương lành tính và tiền ung:

  • Tăng sản ống đơn thuần
  • Tổn thương tế bào trụ bao gồm cả tế bào biểu mô dẹt không điển hình
  • Tăng sản ống không điển hình

Bệnh tuyến và tổn thương xơ hóa lành tính:

  • Bệnh tuyến xơ vú
  • U tuyến và bệnh u tuyến chế tiết
  • Bệnh u tuyến vi tuyến
  • Tổn thương xơ hóa phức tạp

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV