• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đột quỵ tuyến yên (Pituitary Apoplexy)

  • PDF.

Bs Lê Thanh Hùng - 

Nguyên nhân:

Do sự dãn rộng thình lình của các thành phần trong hố yên, là một kết quả của xuất huyết và/hoặc hoại tử,hoặc hoại tử trong u nằm cạnh tuyến yên. Đôi khi sự xuất huyết xảy ra trong một tuyến tuyến yên bình thường hoặc trong vết tích của nang Rathke… gây nên biểu hiện đau đầu đột ngột, rối loạn thần kinh và nội tiết.

dotquy yen1

CT -Scan đột quỵ tuyến yên

dotquy yen2

MRI đột quỵ tuyến yên

Dịch tể học

Trong lô nghiên cứu của Wilson, 3% các bệnh nhân u lớn có nhồi máu bên trong tuyến yên. Trong một lô khác với 560 trường hợp u tuyến yên, đã tìm thấy tỷ lệ cao hơn #17% ( nghiêm trọng trong 7%, nhẹ 2%, không triệu chứng 8%). Nhồi máu thường là biểu hiện ban đầu của u tuyến yên.

Biểu hiện lâm sàng:

1. Rối loạn thị giác: là biểu hiện thường nhất. bao gồm:

  • Liệt vận nhãn (một hoặc hai bên):triệu chứng thường ngược với u tuyến yên, liệt vận nhãn (78%) thường xảy ra hơn thiếu sót thị trường(52-64%)
  • Khiếm khuyết thị trường

2. Tình trạng sa sút tâm thần: do tăng ICP hoặc liên quan với vùng dưới đồi

3. Chèn ép vùng xoang hang có thể là nguyên nhân gây ứ máu tĩnh mạch hoặc ép vào những cấu trúc bên trong của xoang hang hay cả hai.

  • Triệu chứng của dây V
  • Lồi mắt
  • Liệt vận nhãn (dây thần kinh sọ III thường gặp hơn dây VI)
  • Ép động mạch cảnh
  • Chèn ép hạch giao cảm bên trong xoang hang có thể gây hội chứng Horner với sụp mi,co đồng tử và giảm tiết mồ hôi khu trú ở vùng trán.

4. Khi sự chảy máu xuyên qua chổ rách của vỏ u và màng nhện vào trong bể giao thoa, dấu hiệu và triệu chứng của xuất huyết dưới nhện có thể xuất hiện

  • Buồn nôn và nôn
  • Dấu màng não
  • Sợ ánh sáng

5. Tăng áp lực nội sọ có thể gây thờ ơ, giảm tri giác hoặc hôn mê

6. Liên quan với vùng hạ đồi có thể gây

  • Tụt huyết áp
  • Rối loạn điều chỉnh thân nhiệt
  • Rối loạn nhịp tim
  • Rối loạn kiểu hô hấp
  • Đái tháo nhạt
  • Thay đổi trạng thái tâm thần: thờ ơ, giảm tri giác hoặc hôn mê

7. Sự xâm lấn lên vùng trên yên có thể gây tràn dịch não thất cấp

Ước lượng

CT hoặc MRI thấy khối xuất huyết trong hố yên hoặc vùng trên yên hay cả hai, thường làm mất cân đối phía trước não thất III

Chụp mạch máu não nên được xem xét trong những trường hợp khó phân biệt giữa ngập máu tuyến yên với xuất huyết dưới nhện do phình mạch.

Điều trị

Chức năng tuyến yên bị tổn thương không hồi phục, đòi hỏi phải nhanh chóng cung cấp hoormone vỏ thượng thận(steroid) và định lượng nội tiết tố.

Khi không có thiếu sót thị trường, u tiết Prolactine(PRL) có thể được điều trị với bromoriptine.

Giải ép nhanh chóng là cần thiết cho : sự thu hẹp thị trường đột ngột,dữ dội hoặc sự xấu đi nhanh chóng của bệnh hay cả hai, hoặc sa sút thần kinh do tràn dịch não thất .Phẩu thuật trong vòng 7 ngày cho kết quả cải thiện tốt liệt vận nhãn(100%), thị lực(88%) và giảm thị trường(95%) hơn so với phẩu thuật sau 7 ngày. Giải ép thường qua đường xuyên xương bướm (đường xuyên sọ có thể thuận lợi trong vài trường hợp). Mục đích của phẩu thuật :

  1. Giải ép các cấu trúc sau nếu bị ép : giao thoa, phần tuyến của tuyến yên, xoang hang, não thất ba (làm giảm tràn dịch não thất)
  2. Lấy mô xác định bệnh học.
  3. Thường không cần thiết lấy hết u
  4. Tràn dịch não thất : thường cần phải dẫn lưu não thất.

Đặc điểm then chốt của đột quị tuyến yên

  • Đau đầu bộc phát cùng với thiếu hụt thần kinh hoặc biểu hiện về nội tiết(thường là liệt vận nhãn hoặc giảm thị lực)
  • Sự giản rộng của các tuyến tuyến yên do xuất huyết hoặc hoại tử
  • Điều trị : sử dụng ngay Glucocorticoid, phẩu thuật xuyên xoang bướm để giải ép trong vòng 7 ngày ở hầu hết các trường hợp

Nguồn : Handbook of Neurosurgery 2019 Mark Greenberg

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 11 Tháng 10 2020 15:17

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV Đột quỵ tuyến yên (Pituitary Apoplexy)