• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Động kinh trong chấn thương sọ não

  • PDF.

Bs Huỳnh Minh Thảo - Khoa ICU

Một số khái quát về bệnh động kinh:

Theo Tổ chức Y tế thế giới, động kinh (ĐK) là một bệnh mạn tính có nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc trưng là sự lặp đi lặp lại các cơn co giật do sự phóng điện quá mức của tế bào thần kinh não bộ, dù cho các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng kết hợp có thể khác nhau.

Y văn cổ Ấn độ (4500 – 1500 trước Công nguyên) mô tả động kinh là trạng thái “apasmara”: apas nghĩa là không có hoặc hoặc mất (điều gì đó); smara nghĩa là ý thức hoặc trí nhớ. Tuy nhiên đến các thời kỳ cổ đại tiếp theo người ta lại cho rằng cơn co giật động kinh là cơn giận dữ hay không hài lòng của chúa trời hay quỷ dữ gây ra, người ta sợ hãi và mê tín… Dần dần người ta tìm ra được nhiều nguyên nhân gây ra cơn co giật và các thuật ngữ chỉ các thể loại động kinh ra đời. Đến thế kỷ XIX các bác sĩ chuyên khoa tâm thần và thần kinh đã tranh cãi nhiều về bệnh động kinh vì các dấu hiệu và triệu chứng của cả hai chuyên khoa này.

Dễ thấy nhất là các cơn co cứng giật tay chân, sùi bọt mép, bất tỉnh do các cơn phóng điện quá mức lặp đi lặp lại của tế bào thần kinh não bộ. Ở trẻ em có thêm các biểu hiện cơn co giật riêng biệt. Trong cơn có thể có nhiều thể loại cơn.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 29 Tháng 5 2015 15:08

Đọc thêm...

Sử dụng kháng sinh điều trị sepsis

  • PDF.

Bs Trần Vũ Kiệt - Khoa ICU

ksinh1

Xem toàn văn tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 29 Tháng 5 2015 14:36

Phân loại mô học của u màng não

  • PDF.

Bs Nguyễn Xuân Hiền - Khoa GPB

1. Sơ lược:

U màng não chiếm 30% tất cả của tất cả các u nguyên phát ở nội sọ, khoảng 4,5 người trên 100000 dân. Phân lớn u màng não là lành tính. U thường được phát hiện ở thập niên 70 của đời sống. Nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới, tỉ lệ này là 2:1. U ở màng não tủy thì càng mắc nhiều ở nữ giới với tỉ lệ 10:1, đặc biệt là ở vùng tủy ngực. U thường có kiểu mô học grade thấp, grade cao thì hay gặp ở trẻ em và nam giới.

Hầu hết u màng não có tiến triển chậm và điển hình với triệu chứng tăng áp lực nội sọ dần dần. Nhức đầu và co giật là phổ biến, các triệu chứng khác tùy thuộc vào vị trí và kích thước khối u.

Nguyên nhân:

  • Tia xạ là một trong những nguyên nhân gây u màng não.
  • U màng não có liên quan đến đột biến gen trội (NF2) nằm trên nhiễm sắc thể thường (22q12)
  • U màng não còn nằm trong các hội chứng di truyền như: Cowden, Gorlin,…

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 21 Tháng 5 2015 15:47

Đọc thêm...

Giá trị của ANTI-CCP (anti-cyclic citrullinated peptide) trong chẩn đoán sớm viêm khớp dạng thấp

  • PDF.

CN Trịnh Ngọc Phước - Khoa Huyết học

VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

Là một bệnh viêm không đặc hiệu xảy ra ở các khớp gây tổn thương màng hoạt dịch, sụn khớp và đầu xương dưới sụn, diễn biến mạn tính dẫn đến tình trạng dính và biến dạng khớp. Viêm khớp dạng thấp có biểu hiện viêm khớp và sự có mặt của yếu tố dạng thấp trong máu. Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn khá điển hình ở người, dưới dạng viêm mãn tính ở nhiều khớp ngoại biên với biểu hiện khá đặc trưng: sưngđau khớp.

ANTI-CCP

Kháng thể CCP (Anti-CCP) là tự kháng thể được sản xuất bởi hệ thống miễn dịch trực tiếp chống lại peptide citrullinated vòng. Citrulline được sản xuất tự nhiên trong cơ thể như là một phần của sự trao đổi chất của các argininelà một acid amin. Tuy nhiên, trong một số protein, việc chuyển đổi từ arginine thành citrulline sản xuất các cấu trúctrung gian tạo thành một vòng tuần hoàn được gọi là peptide citrulline. Sự biến đổi này và sản xuất kháng thể CCP thường xảy ra ở những người bị viêm khớp dạng thấp (Rheumatic Arthritis). Có suy đoán rằng sự hình thành CCP có thể đóng một vai trò trong quá trình viêm tự miễn thấy trong các khớp của những viêm khớp dạng thấp. Các xét nghiệm phát hiện kháng thểCCP và các đo lường kháng thể CCP trong máu giúp chẩn đoán viêm khớp dạng thấp. Anti CCP là một maker rất quan trọng và có giá trị trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh viêm khớp. Nó có độ nhạy cao và đặc hiệu hơn yếu tố RF (Rheumatic Factor) trong chẩn đoán sớm khi bệnh nhân chưa có dấu hiệu lâm sàng.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 21 Tháng 5 2015 15:31

Đọc thêm...

Lactate dehydrogenase (LDH) và các isoenzym của LDH

  • PDF.

Khoa Hóa sinh

LDH (Lactate Dehydrogenase) là một enzym trong tế bào, nó xúc tác cho phản ứng pyruvat <=> lactat. LDH có mặt trong hầu hết các mô của cơ thể và được giải phóng khi có tình trạng huỷ hoại tế bào.

Các cơ quan giàu LDH  theo mức độ giảm dần là cơ vân, gan, thận, cơ tim, hạch bạch huyết, lách, não, dạ dày, tụy tạng, hồng cầu, bạch cầu.

Điện di LDH cho phép tách biệt 5 loại isoenzym khác biệt là LDH 1,2,3,4,5. Năm loại isoenzym chứa 4 tiểu đơn vị gồm  hai loại M và H (M : musle, H: heart) là H4, H3M1, H2 M2, H1M3, M4. Mỗi isoenzym đặc hiệu cho một hay nhiều cơ quan nội tạng ( cơ vân, tim…). Như vậy, xác định các isoenzym của LDH cho phép định hướng chẩn đoán bệnh.

* Các isoenzym của LDH và nguồn gốc chính của isoenzym này là

  • LDH 1 ( 4H) : Cơ tim và hồng cầu
  • LDH 2 (3H1M): Hệ thống lưới nội mô
  • LDH3 (2H2M): Phổi
  • LDH4  (1H3M): Thận, tụy và rau thai
  • LDH 5  (4M) : Gan và cơ vân

  Các tiểu đơn vị M được mã hóa bởi gen LDHA

  Các tiểu đơn vị H được mã hóa bởi gen LDHB

 lacta1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 21 Tháng 5 2015 15:32

Đọc thêm...

You are here Đào tạo