• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Sắt huyết thanh

  • PDF.

KTV Thái Thị Kim Ngân - Khoa Hóa sinh

Sắt có chức năng vận chuyển oxy tới các mô và tham gia gián tiếp vào quá trình vận chuyển ngược carbon dioxid từ các mô về phổi.

Toàn bộ kho chứa sắt của cơ thể được ước tính vào khoảng 2 -6g trong đó:

- 60-70% lượng sắt này tham gia vào tổng hợp hemoglobin của hồng cầu.

- Một phần nhỏ tham gia vào quá trình tổng hợp myoglobin và các cytochrom.

- Phần còn lại (khoảng 30%) được tích trữ dưới dạng ferritin và hemosiderin trong gan,tủy xương và lách.

Hàng ngày các thực phẩm cung cấp 12-18mg sắt song chỉ 5-10% lượng sắt nói trên được hấp thu nhờ các quá trình hoạt động tích cực ở tá tràng và hỗng tràng.

satHT

Nhu cầu sắt hàng ngày là:

  • 0,5-1mg/ngày đối  với nam và phụ nữ mãn kinh
  • 1-2 mg/ngày trong thời gian cơ thể sinh trưởng và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
  • 2-2,5mg/ngày trong thời gian có thai.

Cần ghi nhận là phụ nữ bị mất 3-80 mg sắt trong mỗi kỳ kinh nguyệt.

Tình trạng hằng định nội môi sắt trong cơ thể được điều hòa chặt ở mức hấp thu sắt tại ruột non và giải phóng sắt từ các đại thực bào.

Trong hệ tuần hoàn, sắt được gắn với một protein vận chuyển có tên gọi là transferrin, protein này có vai trò vận chuyển sắt tới các cơ quan khác nhau trong cơ thể. Sắt được dự trữ dưới dạng ferritin và hemosiderin.

Trong điều kiện bình thường, nồng độ sắt trong huyết thanh phản ánh Fe3+ được gắn với transferin mà không phải là với Hb tự do trong huyết tương. Tình trạng bão hòa của transferin (tỷ lệ sắt/IBC hay transfrin hay còn được gọi là hệ số bão hòa của siderophylllin) >15%.

Khi có tình trạng thiếu sắt, nồng độ sắt huyết thanh giảm thấp,nồng độ transferin tăng lên và độ bão hòa này <15%.

Trong các tình trạng viêm không có kèm nguyên nhân gây thiếu sắt,nồng độ sắt huyết thanh giảm thấp,nồng độ transfrin thấp và độ bão hòa này >15%.

Trong các tình trạng viêm có kèm nguyên nhân gây thiếu sắt,nồng độ sắt huyết thanh giảm rất thấp,nồng độ transfrin thấp và độ bão hòa này <15%.

satht1

                      satht2

Sơ  đồ chu trình chuyển hóa sắt

 satht3

CHU TRÌNH CỦA TRANSFERRIN TRONG TẾ BÀO

Giảm nồng độ sắt huyết thanh

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

1. Thiếu máu do thiếu sắt.

2. Khẩu phần ăn thiếu sắt (suy dinh dưỡng)(vd:bệnh Kwashiorkor).

3. Các nguyên nhân gây giảm hấp thụ:

 - Hội chứng giảm hấp thụ.

 - Phân mỡ.

 - Ỉa chảy mạn tính.

4. Mất máu qua:

 - Đường tiêu hóa.

 - Sản phụ khoa.

 - Tiết niệu.

5. Tăng nhu cầu sắt (thường gây tình trạng thiếu máu đẳng sắt hồng cầu bình thường hoặc nhỏ):Thường gặp trong các trường hợp sau

- Giai đoạn cơ thể sinh trưởng.

- Có thai.

- Kinh nguyệt (nữ mất 3-8 mg sắt trong mỗi kỳ kinh).

- Tình trạng sau phẫu thuật.

- Hội chứng viêm ( như viêm khớp dạng thấp hay bệnh tạo keo giai đoạn hoạt động).

- Nhiễm trùng cấp và nhất là nhiễm trùng mạn.

- Ung thư và bệnh lí u tân sinh (Vd: ung thư biểu mô).

6. Các nguyên nhân khác:

- Bỏng rộng.

- Hội chứng tăng urê máu.

- Suy giáp.

-Hội chứng thận hư (do gây mất các protein mang sắt qua nước tiểu).

Tăng nồng độ sắt huyết thanh

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

1. Nhiễm thiết huyết tố (hemochromatosis) do di chuyển (bệnh di truyền ẩn liên quan với hệ thống HLA) hay vô căn.

2. Tăng lắng đọng sắt trong mô (hemosiderosis) do tăng quá mức khẩu phần sắt (Vd: do truyền máu nhiều lần, dùng thuốc có quá nhiều sắt), (nồng độ sắt huyết thanh có thể lên tới >300 μg/dL).

3. Quá trình tạo hồng cầu bị suy giảm (Vd: thiếu máu bất sản, bệnh thiếu máu vùng biển thalassemia, thiếu máu do thiếu hụt pyridoxin, viêm khớp dang thấp giai đoạn hoạt động).

4. Tan huyết (Vd: tan máu miễn dịch, bệnh thiếu máu vùng biển hay bệnh thalassemia).

5. Hoại tử tế bào gan (Vd: tổn thương gan cấp, mức độ tăng song song với mức độ hoại tử tế bào gan. Mức tăng có thể lên tới > 1000 µg/dL), một số trường hợp bệnh gan mạn.

6. Dùng thuốc viên ngừa thai có progesteron (nồng độ sắt huyết thanh có thể tăng tới > 200 μg/dL) và khi có thai.

7. Trước giai đoạn hành kinh: Tăng 10-30%.

8. Ngộ độc chì.

9. Ngộ độc sắt cấp.

10. Thiếu máu ác tính Biermer.

11. Đa hồng cầu.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm

- Tăng giả tạo nồng độ sắt huyết thanh có thể xảy ra do BN dùng vitamin B12 trong vòng 48h trước khi XN hay khi bệnh phẩm xảy ra tình trạng vỡ hồng cầu.

- Dùng dextran sắt sẽ gây tăng nồng độ sắt huyết thanh trong vài tuần (có thể lên tới mức > 1000 µg/dL). BN đang uống thuốc chứa sắt (kể cả vitamin tổng hợp) có thể tăng tạm thời sắt huyết thanh.

- Dao động nồng độ sắt xảy ra theo nhịp ngày đêm (nồng độ sắt huyết thanh cao nhất vào buổi sáng sớm, giá trị thấp hơn vào buổi chiều tối và giá trị thấp nhất vào gần nữa đêm). Tình trạng dao động này sẽ biến mất khi nồng độ sắt huyết thanh giảm xuống mức < 45 μg/dL).

- Bệnh nhân đang uống thuốc viên ngừa thai sẽ có tăng nồng độ sắt huyết thanh và/hoặc giá trị khả năng mang sắt toàn thể (total iron binding capacity).

- Giảm giả tạo nồng độ sắt huyết thanh có thể xảy ra khi mẫu bệnh phẫm bị đục do tăng lipid máu hay do các tình trạng viêm.

- Các thuốc có thể làm tăng nồng độ sắt huyết thanh là: cefotaxim, chloramphenicol, estrogen, sulfat sắt, methimazol, methrotrexat.

- Các thuốc có thể làm giảm nồng độ sắt huyết thanh là: Allopurinol, aspirin, cholestyramin, hocmôn hướng thượng thận, metformin, pergolid, progestin, risperidon, testosteron.

Lợi ích của xét nghiệm định lượng sắt huyết thanh

1. Thăm dò thiếu máu:

-XN hữu ích trong chẩn đoán thiếu máu: khi định lượng sắt huyết thanh với mục đích chuẩn đoán, cần xác định đồng thời độ bão hòa của transferrin. Khi nồng độ hemoglobin và hematocrit thấp, định lượng sắt huyết thanh giúp xác định nguyên nhân gây thiếu máu.

* Tình trạng thiếu hụt sắt sẽ gây thiếu máu ;hồng cầu nhỏ và nhược sắt: Nồng độ sắt huyết thanh rất thấp (thường < 4 μmol/l) với hệ số bão hòa của transferrin giảm nặng(<10%). Tình trạng thiếu hụt sắt này thường là hậu quả của các chảy máu ẩn với nguyên nhân chính thường gặp là rong kinh, trĩ.

* Các biến đổi nồng độ sắt huyết thanh trong một số tình trạng thiếu máu có thể phản ánh hoạt động của tủy xương. Các tình trạng tăng tạo máu sau thiếu máu (Vd: sau chảy máu hay tan máu) thường là nguyên nhân gây giảm nồng độ sắt huyết thanh do tăng quá trình tạo hồng cầu và tủy xương tiêu thụ sắt quá mức sắt. Đây cũng là cơ chế giải thích cho tình trạng giảm nồng độ sắt huyết thanh trong bệnh đa hồng cầu. Trái lại, các thiếu máu bất sản và các rối loạn sinh hồng cầu với rối loạn tổng hợp hemoglobin sẽ đi kèm với tình trạng tăng nồng độ sắt huyết thanh (thiếu máu không đáp ứng với điều trị, thiếu máu tăng nguyên bào sắt).

- XN giúp đánh giá đáp ứng của cá thể đối với điều trị bổ sung sắt trong quá trình điều trị thiếu máu do thiếu sắt. Để theo dõi điều trị thiếu sắt, chỉ cần định lượng định kỳ nồng độ sắt huyết thanh.

2. Làm bilan tình trạng giảm hấp thụ.

3. Phát hiện bệnh căn của xơ gan (Vd: do nhiễm thiết huyết tố - một rối loạn bẩm sinh chuyển hóa sắt trong đó BN hấp thụ nhiều sắt hơn mức cơ thể cần).

4. Thăm dò các tình trạng suy nhược.

5. Theo dõi các phụ nữ đang mang thai.

Tài liệu tham khảo

  1. Nguyễn Đạt Anh, Nguyễn Thị Hương, Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng, NXB Y học, 2010, tr. 189 -195.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 02 Tháng 4 2016 09:09

You are here Tin tức Y học thường thức Sắt huyết thanh