• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Ung thư tuyến giáp thể tủy: chẩn đoán và điều trị về phương diện ngoại khoa

  • PDF.

Bs. Lê Nhật Nam – 

I-Tổng Quan:

     Ung thư tuyến giáp thể tủy(Medullary Thyroid Carcinoma-MTC) là một khối u phát sinh từ các tế bào cạnh nang, hoặc tế bào C của tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp thể tủy sản sinh ra calcitonin và nồng độ calcitonin tăng cao là đặc điểm thiết yếu của khối u này. Nó có nguồn gốc từ các tế bào tủy C có nguồn gốc mào thần kinh. Những tiến bộ gần đây trong sinh bệnh học phân tử và xét nghiệm di truyền đã dẫn đến sự phân tầng nguy cơ của bệnh nhân và xác định các mục tiêu phân tử để điều trị. Phẫu thuật cắt tuyến giáp dự phòng được khuyến cáo cho những bệnh nhân có đột biến khiến họ có nguy cơ cao. Các chất ức chế tyrosine kinase khác nhau được chấp thuận để sử dụng trong ung thư tuyến giáp thể tuỷ tiến triển, di căn.

     MTC chiếm khoảng 4% đến 10% tổng số ca ung thư tuyến giáp ở Hoa Kỳ. Ung thư tuyến giáp thể tuỷ lẻ tẻ có tỷ lệ mắc cao nhất ở độ tuổi 50-70; trong khi đó, những bệnh ung thư tuyến giáp thể tuỷ liên quan đến MEN 2A hoặc MEN 2B tỷ lệ mắc cao ở độ tuổi 20-40.

kgiap

Xem tại đây

Cập nhật các vấn đề về tiết niệu sau ghép thận

  • PDF.

Bs Nguyễn Tiến - 

I. Tổng quan

Hiện nay, ghép thận không thể phủ nhận là lựa chọn tốt hơn để điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối (ESRD) so với lọc máu. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm khi ghép thận, bất kể người hiến còn sống hay đã chết, cao hơn gấp đôi so với lọc máu, trong khi chi phí lọc máu cao gấp 3 lần. Do khả năng sống sót lâu hơn và chất lượng cuộc sống tốt hơn mà nó mang lại, nên ngày càng có nhiều ca ghép thận được thực hiện trên khắp thế giới. Phẫu thuật ghép thận là một cuộc đại phẫu ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống của bệnh nhân, yêu cầu rất nhiều tiêu chí, từ chuyên môn của bác sĩ, trang thiết bị y tế cho đến việc thận ghép phải có các chỉ số sinh học phù hợp với cơ thể người nhận. Cho nên quản lý các vấn đề sau ghép thận là cực kì quan trọng. Và một tỉ lệ lớn trong đó là các biến chứng sớm và muộn của tiết niệu sau phẫu thuật ghép thận, chủ yếu bao gồm hẹp niệu quản, rò rỉ nước tiểu, trào ngược bàng quang niệu quản, tắc nghẽn đường ra bàng quang và sỏi tiết niệu. Trong những năm gần đây, có nhiều tiến bộ đáng kể trong việc quản lý các biến chứng tiết niệu, đặc biệt là những tiến bộ trong can thiệp nội soi.

tietnieusau ghepthan

Xem tại đây

Cập nhật chiến lược sử dụng dịch truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân viêm tụy cấp

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Yến Linh -

TỔNG QUAN:

Liệu pháp truyền dịch/hồi sức dịch là bắt buộc trong viêm tụy cấp do sinh lý bệnh của tình trạng mất dịch do hậu quả của quá trình viêm. Trong nhiều năm, không có bằng chứng rõ ràng, nên hồi sức truyền dịch sớm và tích cực bằng dung dịch tinh thể (dung dịch normal saline hoặc dung dịch Ringer lactate). Gần đây, nhiều thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên và phân tích tổng hợp về liệu pháp truyền dịch đã tiết lộ rằng truyền dịch tốc độ cao có liên quan đến tăng tỷ lệ tử vong và các tác dụng phụ nghiêm trọng so với những kết quả từ tốc độ dịch truyền vừa phải, và điều này đã gây ra sự thay đổi mô hình trong chiến lược quản lý dịch truyền. Trong khi đó, có bằng chứng cho thấy dung dịch Ringer lactate vượt trội hơn dung dịch normal saline trong bối cảnh này. Mục đích của bài tổng quan này là cung cấp thông tin cập nhật về các chiến lược điều trị bằng dịch truyền tĩnh mạch trong viêm tụy cấp, bao gồm loại, liều lượng tối ưu, tốc độ truyền và hướng dẫn theo dõi. Các khuyến nghị từ các hướng dẫn gần đây được đánh giá một cách nghiêm túc cho tổng quan này nhằm đạt được các khuyến nghị của tác giả dựa trên những bằng chứng sẵn có.

ĐIỂM CHÍNH:

Điều trị tiêu chuẩn cho bệnh nhân viêm tụy cấp là liệu pháp truyền dịch. Theo nhiều thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên, hồi sức truyền dịch sớm và không tích cực/vừa phải sẽ tốt hơn hồi sức truyền dịch tích cực. Truyền dịch quá mức đã được phát hiện là gây rò rỉ mạch máu nhiều hơn, làm trầm trọng thêm các biến chứng cục bộ ở tụy và làm tăng nhiễm trùng và biến chứng phổi. Dung dịch Ringer lactate được sử dụng làm dịch truyền được lựa chọn trong trường hợp này để duy trì tình trạng huyết động thích hợp, với huyết áp động mạch trung bình ≥ 65 mmHg và lượng nước tiểu ≥ 0,5 mL/kg/h được sử dụng làm mục tiêu hồi sức dịch ban đầu.

viemtuy

Xem tại đây

Nhiễm trùng đường tiết niệu trong thai kỳ

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Kiều Trinh - 

Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) là một trong những biến chứng chu sinh phổ biến hơn, ảnh hưởng đến khoảng 8% số ca mang thai. Những bệnh nhiễm trùng này có nhiều loại khác nhau, từ vi khuẩn niệu không có triệu chứng, đến viêm bàng quang cấp tính có triệu chứng, đến viêm thận bể thận nghiêm trọng nhất. Sự hiện diện của nhiễm trùng tiểu có liên quan đến kết quả bất lợi khi mang thai, bao gồm tăng tỷ lệ sinh non và nhẹ cân. Hơn nữa, các biến chứng nghiêm trọng của mẹ do viêm bể thận bao gồm nhiễm trùng huyết, đông máu nội mạch lan tỏa và hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS). Nhìn chung, Escherichia coli là mầm bệnh vi khuẩn phổ biến nhất được phân lập trong mẫu nước tiểu của người mang thai. Sàng lọc và điều trị vi khuẩn niệu không triệu chứng đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu là làm giảm tỷ lệ viêm bể thận trong thai kỳ. Với tần suất nhiễm trùng tiểu xảy ra trong thai kỳ, khả năng nhận biết, chẩn đoán và điều trị chúng là điều cần thiết đối với những người chăm sóc cho người mang thai.

ntdtieu

Xem tại đây

Tối ưu hóa trong quản lý và điều trị các rối loạn quanh mãn kinh

  • PDF.

BS Lê Quang Thịnh - 

Tuổi mãn kinh trung bình 45-50, đánh dấu giai đoạn ngừng hoạt động của buồng trứng dẫn đến sự sản xuất progesterone, estrogen giảm dần và sau đó là ngừng hẳn. Từ đó dẫn đến sự thay đổi nội tiết trong cơ thể người phụ nữ. Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến biến đổi tâm lý, sinh lý và bệnh lý (loãng xương, tim mạch, alzheimer's …).

Theo Hiệp hội mãn kinh thế giới, mục tiêu của chăm sóc sức khỏe phụ nữ tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh là giảm các triệu chứng mãn kinh và nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo các chuyên gia hiện nay để đạt được điều này, ngoài việc thay đổi lối sống như tăng cường vận động thể lực, ăn uống điều độ, giảm cân… thì liệu pháp nội tiết là trị liệu quan trọng cho phụ nữ quanh mãn kinh.

Lợi ích của liệu pháp nội tiết: hiệu quả cao trong điều trị các triệu chứng rối loạn vận mạch và niệu sinh dục, bảo vệ tim mạch nếu bắt đầu sử dụng sớm quanh thời kỳ mãn kinh, giảm nguy cơ bệnh Alzheimer.

Trước khi điều trị nội tiết, nên tiến hành khám tổng quát (các bệnh mãn tính, các u bướu, tình trạng cắt tử cung, tiền căn gia đình…) và cận lâm sàng (cholesterol toàn phần; chức năng gan, thận; nhũ ảnh; tầm soát ung thư cổ tử cung, niêm mạc tử cung; mật độ xương; xét nghiệm khác khi cần thiết …) cũng như cần theo dõi tim mạch, vú & hệ sinh dục trong và sau quá trình điều trị nội tiết.

mankinh1

Nguyên tắc sử dụng liệu pháp nội tiết là: phối hợp Estrogen và Progestin nếu còn tử cung, chỉ sử dụng Estrogen đơn thuần nếu đã cắt tử cung. Tư vấn đầy đủ thông tin cho bệnh nhân, sử dụng liều tối thiểu có hiệu quả, thời gian cần thiết để điều trị.

Về thời gian tối ưu cho liệu pháp nội tiết, các chuyên gia nhấn mạnh “Chưa thấy có lý do nào để hạn chế thời gian sử dụng liệu pháp nội tiết điều trị” và liệu pháp vẫn nên “tiếp tục sử dụng cho đến khi nào lợi ích của nó vẫn cao hơn nguy cơ”. Quan trọng nhất là bệnh nhân cần được thăm khám định kỳ trong suốt thời gian sử dụng liệu pháp bởi các bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo lợi ích điều trị tối ưu cho bệnh nhân.

Muốn biết thêm chi tiết, xin đọc tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 14 Tháng 12 2023 18:11

You are here Đào tạo Tập san Y học