• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Dấu ấn sinh học trong nhiễm trùng huyết

  • PDF.

Bs Lê Văn Tuấn - 

Nhiễm trùng huyết được định nghĩa là một phản ứng không được kiểm soát của vật chủ đối với nhiễm trùng dẫn đến rối loạn chức năng cơ quan đe dọa tính mạng. Nó có tỷ lệ tử vong trong 30 ngày ước tính là 24,4% và tăng lên 34,7% ở những bệnh nhân bị sốc. Trụ cột chính trong quản lý nhiễm trùng huyết là bắt đầu dùng kháng sinh sớm. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh phổ rộng không phù hợp có thể dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh và thậm chí làm tăng tỷ lệ tử vong. Việc xác định 30,6% đến 56,4% bệnh nhân nhiễm trùng huyết âm tính có thể ngăn ngừa những kết quả bất lợi này thông qua việc thực hiện giảm leo thang kháng sinh và ngay cả ở những người có kết quả nuôi cấy dương tính, có thể giảm thời gian điều trị. Ngoài ra, các hệ thống tính điểm dựa trên phòng thí nghiệm và lâm sàng hiện tại thiếu độ nhạy và độ đặc hiệu để hướng dẫn các bác sĩ lâm sàng đưa ra quyết định phân loại và tiên lượng. Để giải quyết những tình huống khó xử này, các bác sĩ lâm sàng đã chuyển sang sử dụng các dấu ấn sinh học, được định nghĩa là các phân tử có thể được đo lường và đánh giá một cách khách quan như một chỉ báo về các quá trình sinh học cơ bản. 

presepsin

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 02 Tháng 5 2023 09:24

Lọc máu HD và thẩm tách siêu lọc máu

  • PDF.

BS. Đặng Thị Quỳnh Chi - 

1. GIỚI THIỆU

Lọc máu thông thường (HD) dựa trên sự khuếch tán vận chuyển các chất tan qua màng bán thấm và có hiệu quả trong việc loại bỏ các chất hòa tan và chất điện giải có trọng lượng phân tử nhỏ (MW) hòa tan trong nước. Việc loại bỏ các chất hòa tan có kích thước phân tử lớn hơn, chẳng hạn như phosphate, β2-microglobulin bị giới hạn bởi sự đề kháng với cơ chế khuếch tán. Bởi vì sự loại bỏ không hiệu quả lượng lớn chất độc ure máu có thể góp phần vào gia tăng nguy cơ tỷ lệ tử vong cao do tim mạch được quan sát thấy ở những bệnh nhân này, do đó sự cần thiết phải loại bỏ tốt hơn của các chất hòa tan đã trở nên rõ ràng. Các phân tử lớn hơn đã được biết đến từ lâu rằng là có thể được loại bỏ qua màng lọc một cách hiệu quả hơn bằng cơ chế vận chuyển đối lưu, là cơ chế lọc ít bị giới hạn về kích thước phân tử hơn so với lọc bằng cơ chế khuếch tán.

Vào những năm 1970, lọc máu (HF) được phát triển như một liệu pháp đối lưu thuần túy, sau đó là sự ra đời của thẩm tách siêu lọc máu (HDF), kết hợp các ưu điểm của khuếch tán và đối lưu vào một liệu pháp. Ở cả HF và HDF, nước trong huyết tương được lọc qua màng quả lọc vượt quá thể tích siêu lọc (UFV) cần thiết để kiểm soát tình trạng cân bằng dịch. Thể tích dịch lọc được thay thế vào máu dưới dạng dịch thay thế vô trùng, không gây sốt để duy trì sự ổn định huyết động.

 

locmauu

Xem tiếp tại đây

 

Tóm tắt khuyến cáo của ACOG năm 2021 về thiếu máu trong thai kỳ

  • PDF.

Bs Đoàn Hoàng - 

Thiếu máu là bất thường về huyết học phổ biến nhất. Hai nguyên nhân phổ biến nhất gây thiếu máu trong thai kỳ và sau sinh là thiếu sắt và mất máu cấp tính. Nhu cầu sắt tăng lên trong thời kỳ mang thai do đó việc không duy trì đủ lượng sắt có thể dẫn đến hậu quả bất lợi cho mẹ và thai nhi. Mục đích của hướng dẫn này là cung cấp một cái nhìn tổng quan ngắn gọn về các nguyên nhân gây thiếu máu trong thai kỳ, xem xét các nhu cầu về sắt và đưa ra các khuyến nghị để sàng lọc cũng như quản lý lâm sàng bệnh thiếu máu trong thai kỳ.

I. Định nghĩa thiếu máu trong thai kỳ

Định nghĩa thiếu máu trong thai kỳ do Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) là giá trị huyết sắc tố hoặc hematocrit thấp hơn phần trăm thứ năm của phân phối của huyết sắc tố hoặc hematocrit trong một quần thể tham chiếu khỏe mạnh trong giai đoạn mang thai. Phân loại là thiếu máu khi mức huyết sắc tố (g/dL) và hematocrit (phần trăm) dưới 11 g/dL và 33%, tương ứng, trong tam cá nguyệt đầu tiên; tương ứng là 10,5 g/dL và 32% trong tam cá nguyệt thứ hai; và 11 g/dL và 33% tương ứng trong tam cá nguyệt thứ ba.

thieumauthai

Đọc thêm...

Bệnh cơ tim do rối loạn nhịp - AICM

  • PDF.

Bs Trương Duy Nghĩa - 

TỔNG QUAN

Loạn nhịp tim cùng tồn tại ở bệnh nhân suy tim (HF) và rối loạn chức năng thất trái (LV). Nhịp tim nhanh, rung nhĩ và ngoại tâm thu thất được biết là nguyên nhân gây ra bệnh cơ tim giãn có hồi phục được gọi là bệnh cơ tim do rối loạn nhịp tim (Arrhythmia-Induced Cardiomyopathy - AICM). Vẫn chưa rõ tại sao một số bệnh nhân dễ phát triển AICM hơn mặc dù gánh nặng rối loạn nhịp tim tương tự. Khó khăn là xác định xem rối loạn nhịp tim là một phần hay hoàn toàn chịu trách nhiệm về rối loạn chức năng thất trái. Nên nghi ngờ AICM ở những bệnh nhân có nhịp tim trung bình >100 nhịp/phút, rung nhĩ, và/hoặc ngoại tâm thu thất >10%. Điều trị rối loạn nhịp làm hồi phục bệnh cơ tim là bằng chứng xác nhận AICM. Lựa chọn điều trị phụ thuộc vào thủ phạm gây rối loạn nhịp tim, bệnh đi kèm của bệnh nhân và lựa chọn của bệnh nhân. Chẩn đoán và điều trị thích hợp AICM có khả năng cải thiện chất lượng cuộc sống và kết quả lâm sàng và giảm chi phí nhập viện và chăm sóc sức khỏe.

PHÂN LOẠI VÀ NGUYÊN NHÂN

Rối loạn nhịp tim gây ra bệnh cơ tim có một phạm vi rộng các biểu hiện lâm sàng và có thể chịu trách nhiệm hoàn toàn cho bệnh cơ tim hoặc góp phần vào bệnh cơ tim có sẵn.

  • Type 1 AICM: Rối loạn nhịp tim chịu trách nhiệm hoàn toàn về AICM và chức năng LV trở lại bình thường sau khi điều trị thành công loạn nhịp tim.
  • Type 2 AICM. Rối loạn nhịp tim làm trầm trọng thêm bệnh cơ tim nền và điều trị rối loạn nhịp tim dẫn đến giải quyết một phần bệnh cơ tim.

aicm1

Bảng 1. Một loạt các rối loạn nhịp nhĩ và thất đã được báo cáo liên quan đến AICM

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 13 Tháng 4 2023 20:19

Quản lý và theo dõi polyp túi mật: cập nhật hướng dẫn chung giữa ESGAR, EAES, EFISDS và ESGE

  • PDF.

Bs Lê Quang Thuận  - 

Siêu âm bụng là phương pháp sử dụng đầu tiên để phát hiện polyp túi mật. Việc sử dụng thường xuyên các phương thức hình ảnh khác hiện không được khuyến nghị, nhưng cần nghiên cứu thêm. Tại các trung tâm có chuyên môn và nguồn lực phù hợp, các phương thức hình ảnh thay thế (như siêu âm nội soi và siêu âm có cản quang) có thể hữu ích để hỗ trợ việc ra quyết định trong các trường hợp khó. (Khuyến cáo mạnh, bằng chứng chất lượng thấp - trung bình)

Phẫu thuật cắt bỏ túi mật được khuyến cáo ở những bệnh nhân có polyp túi mật từ 10 mm trở lên, miễn là bệnh nhân phù hợp và chấp nhận phẫu thuật. Hội chẩn đa chuyên khoa có thể được sử dụng để đánh giá nguy cơ mắc bệnh ác tính của từng cá nhân. (Khuyến nghị mạnh mẽ, bằng chứng chất lượng thấp)

polyptuimat

Bảng 1: Quản lý và theo dõi polyp túi mật: cập nhật hướng dẫn chung giữa ESGAR, EAES, EFISDS và ESGE

Đọc thêm...

You are here Đào tạo Tập san Y học