• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Cơ chế thần kinh trong châm cứu giảm đau

  • PDF.

Bs Phạm Hữu Quang - 

Phần 1

1. Giới thiệu

Châm cứu đã là một nghệ thuật chữa bệnh trong y học cổ truyền Trung Quốc trong hơn 2000 năm. Các chứng rối loạn khác nhau có thể được chữa khỏi một cách hiệu quả bằng cách đưa những chiếc kim dài vào các '' huyệt đạo'' đặc biệt trên da của cơ thể bệnh nhân. Bên cạnh Trung Quốc, châm cứu đã lan rộng đến hơn 160 quốc gia và khu vực. Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo sử dụng phương pháp điều trị bằng châm cứu đối với 43 bệnh. Kể từ khi châm cứu được NIH đồng thuận đề xuất như là một can thiệp điều trị của y học bổ sung (NIH, 1997), phương pháp châm cứu đã được chấp nhận nhiều hơn ở phương Tây.

Trong số các liệu pháp châm cứu, tác dụng giảm đau do châm cứu gây ra đã được sử dụng rộng rãi để làm giảm các cơn đau đa dạng, đặc biệt là đau mãn tính và được gọi là ‘‘Châm cứu giảm đau’’. Liệu châm cứu giảm đau có cơ sở sinh lý học hay chỉ đơn giản là do thôi miên hoặc các tác động tâm lý khác từ lâu đã trở thành tâm điểm tranh luận. Do đó, người ta ngày càng chú ý đến việc khám phá các cơ chế sinh lý và sinh hóa trong quá trình giảm đau bằng châm cứu, đặc biệt là các cơ chế não bộ. Trong những thập kỷ qua, sự hiểu biết của chúng ta về cách bộ não xử lý các tín hiệu do châm cứu gây ra đã phát triển nhanh chóng. Tổng quan này tập trung vào các cơ chế tế bào thần kinh của châm cứu. Trên cơ sở dữ liệu thu được trong những thập kỷ trước và việc sử dụng các kỹ thuật mới đa ngành, nhiều nghiên cứu hơn về cơ chế thần kinh của châm cứu giảm đau chủ yếu quan tâm đến chất nền tế bào, phân tử và hình ảnh chức năng não trong 10 năm qua.

chamcuu

Hình 1. Tăng ngưỡng chịu đau bằng châm cứu tại huyệt ''Hợp cốc'' (LI-4) ở những người tình nguyện (chấm đặc). Ức chế tác dụng giảm đau của châm cứu bằng cách tiêm 2% procaine vào LI-4 ngay trước khi châm cứu (chấm rỗng) (được sửa đổi với sự cho phép từ Research Group, 1973).

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 30 Tháng 1 2023 19:22

Giá trị của sFlt-1/ PIGF trong chẩn đoán và tiên đoán tiền sản giật ở ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ

  • PDF.

Bs Nguyễn Như Quỳnh - 

1. Tổng quan

Như chúng ta đã biết, cơ chế xuất hiện tiền sản giật (TSG) liên quan đến giả thuyết 2 giai đoạn trong nguyên nhân bệnh sinh, đặc biệt là TSG khởi phát sớm.

Giai đoạn 1- giai đoạn nhau (xảy ra trước tuần thứ 20 thai kỳ): có liên quan đến sự giảm tưới máu bánh nhau. Ở giai đoạn này chưa có biểu hiện hay triệu chứng trên lâm sàng.

Giai đoạn 2- giai đoạn ở mẹ: liên quan đến hậu quả của sự giảm tưới máu bánh nhau và gây các triệu chứng trên lâm sàng của TSG. Các biểu hiện ở giai đoạn 2 thay đổi phụ thuộc vào mẹ có hay không có tình trạng viêm và hoạt hóa tế bào nội mô trước đó như: bệnh lý tim mạch, thận, đái tháo đường, béo phì, miễn dịch và di truyền [2].

giatrisFlt

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 09 Tháng 1 2023 15:03

MÃN KINH: Triệu chứng- Nguyên nhân- Chẩn đoán- Điều trị

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Kiều Trinh - 

Tổng quan

Thời kỳ mãn kinh là thời điểm đánh dấu sự kết thúc chu kỳ kinh nguyệt của một người phụ nữ . Nó được chẩn đoán sau khi đã trải qua 12 tháng không có kinh nguyệt. Thời kỳ mãn kinh có thể xảy ra ở độ tuổi 40 hoặc 50 .

Mãn kinh là một quá trình sinh học tự nhiên. Nhưng các triệu chứng thể chất, chẳng hạn như bốc hỏa và các triệu chứng cảm xúc của thời kỳ mãn kinh có thể làm gián đoạn giấc ngủ của các phụ nữ, làm giảm năng lượng hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe. Có nhiều phương pháp điều trị hiệu quả, từ điều chỉnh lối sống đến liệu pháp hormone.

mankinh2

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 05 Tháng 1 2023 07:52

CONCERV: thử nghiệm triển vọng về phẫu thuật bảo tồn tử cung trong ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm có nguy cơ thấp

  • PDF.

Bs Nguyễn Lê Vũ - 

GIỚI THIỆU

Mỗi năm có khoảng 57.0000 trường hợp ung thư cổ tử cung mới và 311.000 trường hợp tử vong trên toàn thế giới, trong đó khoảng 85% ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Ở các nước có thu nhập cao, các chương trình sàng lọc ung thư cổ tử cung đã giúp giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do ung thư cổ tử cung. Ngược lại, gánh nặng ung thư cổ tử cung vẫn không thay đổi ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, chủ yếu là do thiếu các chương trình sàng lọc cổ tử cung và điều trị giai đoạn tiền ung thư có hiệu quả. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) gần đây đã thực hiện một chiến lược toàn cầu nhằm loại bỏ ung thư cổ tử cung như một vấn đề sức khỏe cộng đồng. Các mục tiêu của chương trình đến năm 2030 bao gồm:

(1) 90% trẻ gái hoàn thành tiêm vaccin ngừa HPV trước 15 tuổi.

(2) 70% phụ nữ được sàng lọc ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm có hiệu quả cao ở tuổi 35 – 45.

(3) 90% phụ nữ có tổn thương cổ tử cung tiền ung thư hoặc xâm lấn được điều trị. Nếu được thực hiện thành công, chương trình này sẽ giúp phần lớn phụ nữ trên toàn thế giới được chẩn đoán giai đoạn tiền ung thư hoặc mắc ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm có thể được điều trị và chữa khỏi.

CONCERV1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 28 Tháng 12 2022 18:13

Động học thời gian đổ đầy mao mạch (CRT) sau khi truyền dịch

  • PDF.

Bs Lê Văn Tuấn - 

Giảm tưới máu mô ngoại vi là một yếu tố dự báo mạnh mẽ về kết quả xấu ở những bệnh nhân mắc các bệnh nghiêm trọng, chẳng hạn như nhiễm trùng huyết, ngừng tim hoặc sốc tim. Việc đánh giá tưới máu mô ngoại biên là rất quan trọng trong việc xác định bệnh nhân sốc. Điều này có thể được thực hiện tại giường bệnh bằng các công cụ bán định lượng như thang điểm đốm hoặc các công cụ định lượng, chẳng hạn như nhiệt độ da và thời gian đổ đầy mao mạch (CRT). 

CRT đo thời gian cần thiết để da trở lại màu cơ bản sau khi dùng lực ấn lên đầu ngón tay. Nó là một công cụ có giá trị để đánh giá mức độ nghiêm trọng của một bệnh cấp tính ở cả giai đoạn đầu và giai đoạn cuối. Trong phòng cấp cứu, CRT đầu ngón tay dai dẳng, kéo dài (> 3 giây) có liên quan đến suy cơ quan nặng hơn, sử dụng liệu pháp hỗ trợ cơ quan thường xuyên hơn và tỷ lệ tử vong trong ICU cao hơn. Trong ICU, CRT kéo dài (> 4,5 giây trên ngón trỏ) có thể liên quan đến chứng tăng lactate máu và điểm SOFA cao. Ở những bệnh nhân sốc nhiễm trùng, CRT ngón tay dai dẳng, kéo dài sau khi hồi sức có thể dự đoán tỷ lệ tử vong trong 14 ngày. 

Thử nghiệm ANDROMEDA-SHOCK đã cung cấp bằng chứng cho thấy CRT có thể được sử dụng để hướng dẫn điều trị và hồi sức. Ở những bệnh nhân sốc nhiễm trùng, một chiến lược dựa trên giám sát CRT đã dẫn đến phục hồi tình trạng suy cơ quan. Kể từ đây, CRT là một công cụ có giá trị để phân loại và hướng dẫn hồi sức. Tuy nhiên, có rất ít thông tin về động học của CRT sau khi truyền dịch.

CRT 1

Trong nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu đã phân tích động học của các biến thể CRT sau thử thách chất lỏng ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết. Họ đã theo dõi CRT đầu ngón tay ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết trong quá trình tăng thể tích trong vòng 24 giờ đầu tiên kể từ khi nhập viện ICU. Điều này được đo cứ sau 2 phút trong 30 phút sau khi truyền dịch tinh thể. 

Độ chính xác của các phép đo CRT đầu ngón tay lặp đi lặp lại được đánh giá trên 40 bệnh nhân bị bệnh nặng. Một biến thể CRT lớn hơn 0,2 giây được coi là đáng kể. Các biến thể của CRT trong quá trình mở rộng thể tích cũng được đánh giá trên 29 bệnh nhân nhiễm trùng. 23 bệnh nhân là những người đáp ứng, được xác định bằng mức giảm CRT > 0,2 giây sau 30 phút sau khi mở rộng âm lượng và 6 bệnh nhân không đáp ứng. Trong số những người phản hồi, CRT đầu ngón tay nhanh chóng được cải thiện với mức giảm đáng kể sau 6–8 phút sau khi bắt đầu truyền dung dịch tinh thể. Cải thiện tối đa được quan sát thấy sau 10–12 phút và duy trì sau 30 phút. Các biến thể CRT tương quan đáng kể với các phép đo CRT cơ bản. 

Những phát hiện này cho thấy CRT được cải thiện trong quá trình mở rộng thể tích với mức giảm đáng kể sau 6–8 phút sau khi bắt đầu truyền dịch và giảm tối đa sau 10–12 phút.

https://healthmanagement.org/c/sepsis/news/crt-kinetics-after-fluid-infusion

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 19 Tháng 11 2022 09:14

You are here Đào tạo Tập san Y học