Bs Trần Vũ Kiệt - Khoa ICU
Đào tạo NCKH
Hướng dẫn thở máy trong ALI và ARDS
- Thứ năm, 20 Tháng 2 2014 08:08
- Biên tập viên
- Số truy cập: 5620
Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 18 Tháng 10 2014 16:53
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị sỏi niệu quản và cắt chỏm nang thận dưới gây tê tủy sống tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam
- Thứ ba, 18 Tháng 2 2014 17:16
- Biên tập viên
- Số truy cập: 5145
Bs Trần văn Thành và Cs
Mục tiêu: Đánh giá tính khả thi của phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị sỏi niệu quản và cắt chỏm nang thận dưới gây tê tủy sống.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2012, có 7 bệnh nhân điểm số ASA I hoặc II được mổ nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản và cắt chỏm nang thận dưới gây tê tủy sống tại bệnh viện Đa khoa Quảng Nam.
Kết quả: tất cả các trường hợp đều thực hiện thành công bằng nội soi sau phúc mạc dưới gây tê tủy sống.. Thời gian mổ trung bình 58,25 phút ( 35- 120). Điểm đau trung bình theo thang điểm VAS sau mổ 4 giờ: 1,5 (1-3), 8 giờ: 2,5 (1-4), 12 giờ: 1,7 (1-3), và thời điểm 24 giờ là 1 (0-2 ). Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 5,28 ngày (4-7 ngày). Tất cả các trường hợp đều hài lòng cả trong và sau mổ.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị sỏi niệu quản đoạn hông lưng hoặc cắt chỏm nang thận dưới gây tê tủy sống là khả thi và hiệu quả ở những bệnh nhân được lựa chọn.
Hình minh họa
Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 18 Tháng 2 2014 17:39
Hội chứng HELLP
- Thứ ba, 21 Tháng 1 2014 16:38
- Biên tập viên
- Số truy cập: 12219
Bs Bùi Văn Duy Phúc - Khoa Sản
Hội chứng HELLP được Weinstein mô tả lần đầu tiên năm 1982, gồm 3 dấu chứng sinh hóa là: HEMOLYSIS- tán huyết, ELEVATED LIVER ENZYMES- tăng men gan, LOW PLATELET COUNT- tiểu cầu thấp.
Hội chứng HELLP xuất hiện mang tính sắc tộc, chủng tộc, tầng lớp kinh tế xã hội và độ tuổi. HELLP biểu hiện trên cả sản phụ con so và con rạ. Bệnh thường diễn tiến nhanh và xảy ra biến chứng nặng có thể đe dọa tính mạng của cả sản phụ và thai nhi. Chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời làm cải thiện đáng kể bệnh suất và tử suất. Khoảng 70% trường hợp xảy ra trước sinh, phần lớn trong khoảng 27 – 37 tuần; phần còn lại trong vòng 48 giờ sau sinh.
Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 21 Tháng 1 2014 17:22
Bệnh cầu thận đái tháo đường
- Chủ nhật, 19 Tháng 1 2014 21:25
- Biên tập viên
- Số truy cập: 10036
Bs Huỳnh Ngọc Tin - Khoa Nội thận-nội tiết
I. ĐẠI CƯƠNG:
Thuật ngữ “Bệnh cầu thận đái tháo đường” chỉ bệnh lý cầu thận thứ phát do ảnh hưởng của đái tháo đường (ĐTĐ) lên thận. Tổn thương cầu thận này có hình thái đặc hiệu được Kimmelstiel và Wilson mô tả năm 1936.
Theo dõi các biến chứng của ĐTĐ, gặp microalbumin niệu ở 40% bệnh nhân bị ĐTĐ dưới 5 năm và 49% bệnh nhân ĐTĐ trên 5 năm.
Bệnh cầu thận đái tháo đường được xác định do thay đổi thành phần hóa học của màng đáy cầu thận và tổ chức gian mạch. Phân tích hóa sinh và hóa miễn dịch chỉ ra rằng chất mầm ngoài tế bào (extracellular matrix: ECM) của gian mạch cầu thận bao gồm collagen typ IV, laminin và fibronectin.
Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 19 Tháng 1 2014 21:57
Hướng dẫn thực hành lâm sàng về thông khí không xâm nhập
- Thứ sáu, 17 Tháng 1 2014 20:29
- Biên tập viên
- Số truy cập: 6574
Ths Bs Lê Tự Định – Khoa ICU
Các khuyến cáo mới dựa trên cơ sở ngày càng có nhiều bằng chứng từ các tài liệu và sự thay đổi trong thực hành lâm sàng trong những năm gần đây, mô tả việc sử dụng các hình thức thở máy không xâm nhập trong các trường hợp sau phẫu thuật, bệnh nhân suy giảm miễn dịch, ở những bệnh nhân được cai thở máy thông thường, và ở những bệnh nhân có nguy cơ cao suy hô hấp sau khi rút ống nội khí quản .
"Thở máy không xâm nhập là một lựa chọn quan trọng trong việc xử trí bệnh nhân có nguy cơ hoặc có suy hô hấp trong môi trường chăm sóc đặc biệt, " Sean P. Keenan, tiến sỹ y khoa và các đồng nghiệp từ nhóm thử nghiệm Critical Care Canada về các phương thức thở máy không xâm nhập cho biết.
"Trong hai thập kỷ qua, việc sử dụng phương thức thở máy áp lực dương không xâm nhập (NPPV= noninvasive positive-pressure ventilation) và thông khí áp lực dương liên tục (CPAP= continuous positive airway pressure) qua mặt nạ đã tăng lên rất nhiều trong số những bệnh nhân bị bệnh cấp tính...Cả hai phương pháp thông khí đã được sử dụng để tránh đặt nội khí quản trong quần thể bệnh nhân khác nhau với thành công khác nhau ".
Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 18 Tháng 1 2014 14:52
Các bài viết khác...
- Đánh giá hiệu quả gây mê mask thanh quản trong phẫu thuật vùng bụng
- Sử dụng Acid tranexamic cho bệnh nhân chấn thương sọ não
- Tương tác gan tim trong suy tim
- Viêm gan siêu vi B: Khuyến nghị trong thực hành lâm sàng
- Tình hình băng huyết sau sanh phải truyền máu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam năm 2012