• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chào mừng ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẢNG NAM LẦN THỨ XVII, NHIỆM KỲ 2025-2030 - Ngày 19/06/2025

Ttin thuốc

Prostaglandin E2 (Dinoprostone)

  • PDF.

BS Nguyễn Anh Khiêm - 

Prostaglandin E2 là một loại thuốc được FDA chấp thuận sử dụng để loại bỏ các phần thai trong tử cung và khởi phát chuyển dạ. Nó thuộc nhóm thuốc prostaglandin. Bài này đề cập đến các chỉ định và chống chỉ định đối với prostaglandin E2 khi nó được sử dụng làm thuốc phá thai hoặc chất gây chuyển dạ. Nội dung bài này sẽ làm rõ cơ chế hoạt động, các tác dụng phụ và các yếu tố liên quan (ví dụ: sử dụng ngoài hướng dẫn, liều lượng, dược lực học, dược động học, theo dõi, tương tác có liên quan).

1. CHỈ ĐỊNH

Prostaglandin E2 (PGE2), còn được gọi là dinoprostone, là một hợp chất tự nhiên liên quan đến việc thúc đẩy quá trình chuyển dạ, mặc dù nó cũng có mặt trong con đường gây viêm. Prostaglandin E2 được FDA chấp thuận cho việc làm chín muồi cổ tử cung để khởi phát chuyển dạ ở những bệnh nhân có chỉ định y khoa về khởi phát. Khi được sử dụng làm thuốc đặt âm đạo, nó được chỉ định làm thuốc phá thai từ tuần thai thứ 12 đến 20 hoặc để loại bỏ các phần thai bên trong tử cung trong quản lý sẩy thai và thai chết trong tử cung cho đến 28 tuần. Prostaglandin E2 cũng được sử dụng trong quản lý bệnh nguyên bào nuôi trong thai kỳ. Điều quan trọng, nó không phải là một tác nhân gây hại cho thai. Do đặc tính oxytocic của nó, việc sử dụng dinoprostone chỉ nên ở liều lượng thích hợp bởi các bác sĩ lâm sàng có kinh nghiệm.

dino

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 25 Tháng 4 2023 20:46

Các kháng sinh họ cephalosporin

  • PDF.

BS.Trương Thị Kiều Loan - 

Cephalosporin là họ kháng sinh lớn nhất và đa dạng nhất của nhóm beta-lactam. Cephalosporin được phân loại thành năm "thế hệ" dựa trên hoạt tính kháng khuẩn phổ của chúng. Mỗi thế hệ cephalosporin mới hơn có phổ kháng khuẩn gram âm rộng hơn đáng kể so với thế hệ trước và trong hầu hết các trường hợp đều giảm hoạt tính chống lại các sinh vật gram dương. Tuy nhiên, cephalosporin thế hệ thứ tư có hoạt tính phổ rộng thực sự.

Các tác nhân mới hơn có thời gian bán hủy dài hơn nhiều dẫn đến việc giảm tần suất dùng thuốc.Cephalosporin chủ yếu có tác dụng diệt khuẩn và hoạt động bằng cách ức chế sự tổng hợp lớp peptidoglycan của thành tế bào vi khuẩn. Bên cạnh các cephalosporin thực sự (có nguồn gốc từ cephalosporin C), nhóm này bao gồm oxacephem và carbacephem.

Cephalosporin có cấu trúc và dược lý liên quan đến penicillin. Chúng có cấu trúc vòng beta-lactam, được truyền vào vòng dihydrothiazine chứa lưu huỳnh 6 cạnh, thay cho vòng 5 cạnh thiazolidine của penicillin.

Các hợp chất cephalosporin lần đầu tiên được phân lập từ vi khuẩn Cephalosporium acremonium được tìm thấy trong nước thải ngoài khơi bờ biển Sardinia vào năm 1948 bởi nhà khoa học người Ý Giuseppe Brotzu. Dược phẩm đầu tiên, cephalothin (cefalotin), được Eli Lilly đưa ra thị trường vào năm 1964.

cephalo1

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 28 Tháng 2 2024 16:10

Lưu ý khi sử dụng Gabapentin

  • PDF.

Ds Lê Thị Diệu Hiền - 

  • Nhóm thuốc : Hướng tâm thần
  • Biệt dược : Gabasol, Neurontin, Savigabapentin,
  • Dạng thuốc : Viên nang, viên nang cứng, dung dịch uống

1.Gabapentin là gì?

  • Gabapentin được sử dụng để giúp kiểm soát các cơn co giật một phần (co giật) trong điều trị bệnh động kinh. Thuốc này không thể chữa khỏi bệnh động kinh và sẽ chỉ có tác dụng kiểm soát cơn co giật miễn là bạn tiếp tục dùng thuốc.
  • Gabapentin cũng được sử dụng để kiểm soát một tình trạng gọi là đau dây thần kinh sau zona, là cơn đau xảy ra sau bệnh zona.
  • Gabapentin hoạt động trong não để ngăn ngừa co giật và giảm đau đối với một số tình trạng trong hệ thần kinh. Nó không được sử dụng cho các cơn đau thường xuyên do chấn thương nhỏ hoặc viêm khớp.

gaba

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 29 Tháng 9 2022 10:59

Thuốc kháng virus đường uống cho bệnh nhân COVID-19 có nguy cơ cao

  • PDF.

DS. Phan Thị Bích Ngọc - 

TÓM TẮT: Bệnh do coronavirus 19 (COVID-19) đã tạo nên một cơn khủng hoảng sức khỏe toàn cầu kể từ cuối năm 2019. Mặc dù tiêm chủng, kháng thể đơn dòng, remdesivir tiêm tĩnh mạch và các liệu pháp điều hòa miễn dịch hiện đã có sẵn để ngăn ngừa bệnh và giảm sự tiến triển của bệnh, nhưng vẫn có những hạn chế trong việc hấp thu hoặc sinh khả dụng của chúng. Việc cho phép sử dụng khẩn cấp hai thuốc kháng vi-rút đường uống, molnupiravir và nirmatrelvir - ritonavir, vào tháng 12 năm 2021 đã mở rộng khả năng tiếp cận của bệnh nhân ngoại trú với các phương pháp điều trị có khả năng ngăn ngừa sự tiến triển COVID-19 ở những bệnh nhân có nguy cơ cao được chẩn đoán sớm.

Nhiễm trùng do virus SARS-CoV-2 đã dẫn đến đại dịch toàn cầu, với hơn 500 triệu trường hợp mắc và hơn 6 triệu trường hợp tử vong trên toàn thế giới kể từ cuối năm 2019. Các liệu pháp được khuyến nghị ban đầu như dexamethasone, tocilizumab và remdesivir tập trung vào kết quả giảm tỷ lệ tử vong hoặc giảm thời gian nằm viện. Những phương pháp điều trị này chủ yếu được khuyến nghị cho những bệnh nhân trong cơ sở chăm sóc cấp tính . Các kháng thể đơn dòng đã được phát triển để sử dụng cho bệnh nhân ngoại trú như một lựa chọn điều trị truyền tĩnh mạch cho những bệnh nhân có nguy cơ cao phải nhập viện hoặc tử vong do bệnh Coronavirus 19 (COVID-19). Vào tháng 12 năm 2021, FDA đã ban hành Giấy phép Sử dụng Khẩn cấp (EUA) cho hai lựa chọn đường uống để điều trị COVID-19 ở cơ sở ngoại trú. 

thuoccovid

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 13 Tháng 9 2022 18:33

Các thuốc mới để điều trị suy tim với phân suất tống máu bảo tồn

  • PDF.

Ths. Ds Lê Hoàng Minh - 

Suy tim mạn tính (HF) là một mối quan tâm sức khỏe lớn ảnh hưởng đến 6,2 triệu người trưởng thành ở Mỹ hàng năm, với con số này dự kiến ​​sẽ vượt quá 8 triệu vào năm 2030. 1 HF là do suy giảm cấu trúc và chức năng của tim dẫn đến cung lượng tim không đủ và không có khả năng để tưới máu cho các cơ quan quan trọng. 2 Sự suy giảm này có thể tạo ra vô số các triệu chứng, bao gồm khó thở, mệt mỏi, giữ nước , giảm khả năng chịu đựng khi hoạt động thể lực . 2 HF có liên quan đến tỷ lệ nhập viện và tử vong do tim mạch cao, dẫn đến ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống chăm sóc sức khỏe. Năm 2012, tổng chi phí cho HF ở Mỹ được ước tính là 30,7 tỷ đô la, và các dự báo cho thấy đến năm 2030, tổng chi phí sẽ tăng lên 69,8 tỷ đô la. 1

HF được phân loại dựa trên phân suất tống máu thất trái (LVEF). HF giảm phân suất tống máu (HFrEF) được xác định bằng LVEF từ 40% trở xuống và thường là kết quả của nhồi máu cơ tim hoặc bệnh mạch vành thời gian dài. 2 HF với phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF) được xác định bởi LVEF từ 50% trở lên và thường liên quan đến tăng huyết áp lâu dài hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ. 2 HFpEF hiện diện cho khoảng một nửa số bệnh nhân bị HF mạn tính, và các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ mắc bệnh này tiếp tục tăng. 2 Phân suất tống máu trong “vùng xám” (từ 40% đến 49%) ngày càng được công nhận bởi các hướng dẫn quốc tế. Vào năm 2016, Hiệp hội Tim mạch Châu Âu (ESC) đã định nghĩa loại này là phân suất tống máu tầm trung HF. Mặc dù các tiêu chí về phân suất tống máu vẫn giữ nguyên, hướng dẫn của ESC năm 2021 đã cập nhật thuật ngữ này thành HF với phân suất tống máu giảm nhẹ (HFmrEF). 3

sacubitrilvalsartan

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 30 Tháng 8 2022 16:13

You are here Tin tức Ttin thuốc