• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Định lượng lactac hay axit lactic

  • PDF.

CN Phan Minh Tự - Khoa Hoá sinh

SINH LÝ

Axit lactic được sản xuất bởi quá trình phân hủy glycogen kị khí. Nói cách khác, axit lactic được sản xuất như hậu quả của quá trình chuyển hóa carbohydrat trong môi trường mà các tế bào không có đủ oxy để có thể chuyển carbohydrat thành các sản phẩm tận là CO­2 và H2O. Một ví dụ minh họa cho tình huống nói trên là khi có tình trạng hoạt động thể lực quá mức. Axit lactic được sử dụng cho quá trình co cơ khi nhu cầu năng lượng vượt quá khả năng cung cấp oxy.

Tăng nồng độ axit lactic trong máu phản ánh hoặc có tăng sản xuất quá mức và/hoặc có giảm sử dụng của gan để tân tọa glycogen. Tích tụ axit lactic quá mức sẽ gây tình trạng nhiễm toan chuyển hóa với tăng khoảng trống anion.

lactat2

MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM

Để chẩn đoán các tình trạng nhiễm toan chuyển hóa.

BỆNH PHẨM

Được tiến hành trên huyết tương máu động mạch hay tỉnh mạch.

Yêu cầu khi lấy mẫu bệnh phẩm:

  • Bệnh nhân không được hoạt động thể lực trước khi làm xn vài giờ.
  • Khi lấy máu XN tránh đặt garo quá lâu.
  • Mẫu máu lấy xong phải vận chuyển ngay đến phòng xét nghiệm.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Kỹ thuật viên của phòng xét nghiệm có nhiệm vụ nhận và kiểm tra chất lượng của mẫu bệnh phẩm bằng cách đối chiếu với các tiêu chuẩn loại bỏ và thực hiện phân tích theo phương pháp đã được xác định.

Phương tiện, hóa chất

  • Máy hóa sinh tự động COBAS 6000
  • Máy ly tâm
  • Hóa chất làm xét nghiệm Lactat (Hãng ROCHE )
  • Huyết thanh kiểm tra mức 1
  • Huyết thanh kiểm tra mức 2
  • Chuẩn
  • Nước cất

TIẾN HÀNH

Bệnh phẩm:

Huyết tương: sử dụng huyết tương chống đông bằng sodium fluoride.

Tiến hành kỹ thuật

  • Tạo mã vạch trên ống bệnh phẩm.
  • Ly tâm.
  • Vận hành theo hướng dẫn mấy cobas 6000.

lactat

Kiểm tra chất lượng:

- Hàng ngày: Chạy 2 mức kiểm QC tra chất lư ợng hàng ngày vào buổi sáng và ít nhất sau mỗi 8 tiếng. Tất cả các kết quả kiểm tra chất lư ợng phải đư ợc ghi lại trong bảng theo dõi QC. Chỉ thông báo kết quả xét nghiệm nếu cả hai mức QC nằm trong khoảng cho phép.

- Định kỳ : Chuẩn lại và chạy 2 mức QC sau khi thay lô thuốc thử mới hoặc sau khi bảo dưỡng, sửa chữa máy do sự cố, thay thế trang thiết bị phân tích quan trọng.

GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG

  • Máu động mạch: 0,4 - 0,8 mEq/L hay 0,4 - 0,8 mmol/L.
  • Máu tĩnh mạch: 0,5 - 2,2 mEq/L hay 0,5 - 2,2 mmol/L.

TĂNG NỒNG ACID LACTIC MÁU

- Giảm tưới máu mô:

  • Shocck.
  • Suy tim ứ huyết.

- Giảm hàm lượng oxy:

  • giảm oxy mô.
  • ngừng tuần hoàn.
  • thiếu máu nặng.
  • ngộ độc carbon monoxyd.

- Nghiện rượu

- Mất nước.

- Tình trạng sepsis.

- Tình trạng xuất huyết.

GIẢM NỒNG ĐỘ AXIT LACTIC MÁU

- Nguyên nhân chính thường gặp là: Hạ thân nhiệt.

CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM

- Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả XN.

- Trong khi gắng sức, nồng độ lactat máu có thể tăng gấp 10 lần nồng độ bình thường.

- Ở điều kiện nhiệt độ trong phòng (22°C), nồng độ lactic máu tăng lên gấp 2 lần sau mỗi 30 phút.

- Nồng độ axit lactic có thể hạ thấp giả tạo khi có tăng cao nồng độ LDH.

- Các thuốc có thể làm tăng nồng độ axit lactic máu là: rượu, adrenalin, glucose, natri bicarbonat.

LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM

1. XN rất hữu ích để chẩn đoán xác định tình trạng nhiễm toan chuyển hóa:

  • Được gọi là tăng axit lactic máu (hyperlactatémie) khi có tăng nồng độ axit lactic trong máu nhưng chưa có biến đổi pH máu.
  • Được gọi là nhiễm toan lactic (hyperlactacidémie) khi có tăng nồng độ axit lactic máu (thường > 7 mmol/L) đi kèm với giảm pH máu.

2. XN có thể hữu ích trong gợi ý nguyên nhân gây tình trạng nhiễm toan chuyển hóa với tăng khoảng trống anion:

  • Nhiễm toan lactic thứ phát do giảm oxy mô (nhiễm toan lactic typ A): Các tình trạng sốc do tim, nhiễm khuẩn, giảm thể tích…
  • Nhiễm toan lactic nguyên phát không đi kèm với tình trạng giảm oxy mô (nhiễm toan lactic typ B): gợi ý các căn nguyên ĐTĐ, suy thận mạn, suy gan, dùng biguanid, ngộ độ một số chất (Vd: salicylate, ethylene glycol, ethanol) và đôi khi có thể gặp ở các BN có tình trạng thiếu hụt bẩm sinh enzyme.

3. XN có thể được sử dụng như một yếu tố tiên lượng đối với BN hồi sức cấp cứu, nhất là khi nồng độ lactac máu > 30 mmol/L thì nguy cơ tử vong gần như không tránh khỏi.

 Nguồn: Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 11 Tháng 8 2019 08:33

You are here Tin tức Y học thường thức Định lượng lactac hay axit lactic