• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Ứng dụng của xét nghiệm định lượng estradiol (E2)

  • PDF.

CN Lê Thị Thảo - 

Estrogen có mặt trong cơ thể dưới ba dạng: Hai dạng estrogen có hoạt tính sinh học chính ở phụ nữ không có thai là estron (E1) và estradiol (E2); dạng estrogen có hoạt tính sinh học chính ở phụ nữ có thai là estriol (E3) (dạng này không có ý nghĩa ở phụ nữ không có thai và nam giới).

Estrogen có nhiệm vụ phát triển các đặc điểm giới tính thứ cấp ở phụ nữ. Cùng với các gestagen, chúng kiểm soát tất cả các quy trình sinh sản quan trọng của phụ nữ.

Estrogen có hoạt tính sinh học mạnh nhất là 17β-Estradiol. Đây là nội tiết tố steroid có phân tử lượng 272 dalton.

Estrogen được sản xuất chủ yếu trong buồng trứng (nang, hoàng thể), ngoài ra nó cũng được tạo thành với lượng nhỏ trong tinh hoàn và vỏ thượng thận. Trong thời kỳ mang thai, các estrogen được hình thành chủ yếu trong nhau thai. Trong huyết tương người, phần lớn Estradiol gắn kết đặc hiệu với globulin gắn kết nội tiết tố sinh dục và không đặc hiệu với albumin huyết thanh người. Trong chu kỳ kinh nguyệt, estrogen được bài tiết thành hai đợt.

estradiol

Các dạng Estrogen

Xác định Estradiol được sử dụng trên lâm sàng để làm rõ những rối loạn về khả năng sinh sản trong trục dưới đồi tuyến yên tuyến sinh dục, chứng vú to ở nam giới, các khối u buồng trứng tăng sản estrogen, các khối u tinh hoàn. Các chỉ định lâm sàng khác là theo dõi điều trị khả năng sinh sản và xác định thời gian rụng trứng trong khuôn khổ thụ tinh nhân tạo (IVF).

Nguyên lý

* Nguyên lý cạnh tranh. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.

Thời kỳ ủ đầu tiên: Bằng cách ủ mẫu (25 μL) với hai kháng thể đặc hiệu kháng estradiol đánh dấu biotin, phức hợp miễn dịch được thành lập, lượng phức hợp tạo ra tỷ lệ với nồng độ chất phân tích có trong mẫu.

Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin và dẫn xuất estradiol đánh dấu phức hợp ruthenium, các vị trí chưa gắn kết trên kháng thể đánh dấu biotin bị chiếm giữ, hình thành phức hợp kháng thể-hapten. Toàn bộ phức hợp trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.

Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.

Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2- điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử hoặc mã vạch điện tử.

Bệnh phẩm

Bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật và lấy đủ 2mL máu vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm mẫu 4000 vòng/phút, trong 10 phút. Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách. Huyết tương chống đông bằng Li‑heparin, K2‑EDTA và K3‑EDTA hoặc huyết tương được lấy bằng các ống chứa gel tách.

Mẫu ổn định trong 24 giờ ở 20-25°C, 2 ngày ở 2-8°C, 6 tháng ở -20°C (± 5°C). Chỉ đông lạnh một lần.

Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.

Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở 20‑25 °C trước khi tiến hành đo.

Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.

Ứng dụng của xét nghiệm định lượng estradiol máu

Nồng độ estradiol được sử dụng để đánh giá chức năng buồng trứng

Xét nghiệm này thường được sử dụng để xác định tình trạng mất kinh (amenorrhea) là do mãn kinh, có thai hay do một vấn đề nội khoa gây nên. Kết quả xét nghiệm nồng độ estradiol cần được phân tích theo chu kỳ kinh nguyệt của bệnh nhân, nồng độ FSH và LH.

Một nồng độ estradiol rất cao đi kèm theo nồng FSH và LH tăng cao: BN có thể ở giai đoạn đỉnh rụng trứng.

Một nồng độ estradiol rất thấp đi kèm với nồng độ FSH và LH tăng cao: BN ở giai đoạn mãn kinh hay bị một bệnh lý buồng trứng

Ở các bệnh nhân hiếm muộn, tiến hành định lượng nồng độ estradiol định kỳ trước khi tiến hành thụ tinh trong ống nghiệm

Định lượng nồng độ estradiol cũng có thể được sử dụng để theo dõi hiệu quả của điều trị hormon thay thế.

Một nồng độ estradiol tăng cao ở nam giới có tình trạng vú to (gynecomastie) có thể là bằng chứng gợi ý có bệnh lý khối u tiết estrogen

Diễn giải và báo cáo kết quả

Giá trị bình thường:

Nam:  41.4 – 159 pmol/L

Nữ:

  • Noãn: 114 - 332 pmol/L
  • Rụng trứng: 222 - 1959 pmol/L
  • Hoàng thể: 222 - 854 pmol/L
  • Hậu mãn kinh: 18.4 - 505 pmol/L

Estradiol máu tăng trong:

  • Dậy thì sớm ở trẻ em.
  • Bế kinh do tăng tiết hormon.
  • Các u buồng trứng tiết estrogen
  • Estradiol phối hợp với CEA làm tăng giá trị khi chẩn đoán ung thư vú.
  • Estradiol còn tăng nhẹ trong bệnh xơ gan, viêm gan, bệnh vú lành tính …
  • Chứng vú to nam giới
  • Cường giáp

Estradiol máu giảm trong:

  • Hội chứng buồng trứng không phát triển.
  • Dọa xảy thai hoặc nhiễm độc thai.
  • Hội chứng Sheehan…
  • Giảm chức năng sinh dục tiên phát hoặc thứ phát

Lưu ý (cảnh báo)

  • Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin ≤ 1129 μmol/L hoặc ≤ 66 mg/dL), tán huyết (Hb ≤ 0.621 mmol/L hoặc ≤ 1.0 g/dL), lipid huyết (Intralipid ≤ 1000 mg/dL) và biotin (≤ 147 nmol/L hoặc≤ 36 ng/mL).
  • Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (nghĩa là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
  • Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 1200 IU/mL.
  • Kết quả xét nghiệm sai lệch có thể thu được từ các mẫu lấy từ những bệnh nhân đã tiếp xúc với vaccin chứa huyết thanh thỏ hoặc khi nuôi thỏ như thú cưng.Do nguy cơ phản ứng chéo, không sử dụng xét nghiệm này khi theo dõi nồng độ Estradiol ở bệnh nhân được điều trị với Fulvestrant.
  • Các thuốc steroid có thể gây nhiễu xét nghiệm.

 

Hiện nay, khoa Hóa sinh bệnh viện đa khoa Quảng Nam đã triển khai xét nghiện Định lượng nồng độ Estradiol trong máu với hệ thống máy xét nghiệm Cobas 6000.

estradiol2

Hệ thống máy Cobas 6000 của hãng Roche (Đức)

Tài liệu tham khảo

  1. Quyết định 320 /QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh”.
  2. Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất: Estradiol III 06656021500V8.0, 2022-12, V 8.0 Tiếng Việt
  3. Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng
  4. https://wwwn.cdc.gov/nchs/data/nhanes3/35a/SSTESTOS.htm

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 08 Tháng 6 2023 15:25

You are here Tin tức Y học thường thức Ứng dụng của xét nghiệm định lượng estradiol (E2)