• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Acid uric

  • PDF.
1. SINH LÝ

Acid uric là một chất có trọng lượng phân tử 169 dalton, có nguồn gốc từ quá trình dị hóa các bazơ purin (ademin và guanidin) của các acid nucleic.

Các nguồn gốc chính tạo acid uric trong cơ thể bao gồm:

a. Các thức ăn chứa purin (100 – 200 mg/ngày).
b. Từ nguồn acid uric nội sinh do quá trình thoái biến các acid nucleic của cơ thể (600 mg/ngày).

Quá trình tổng hợp nói trên được thực hiện chủ yếu ở gan và ở mức ít hơn tại niêm mạc ruột.

Quá trình tổng hợp acid uric cần tới sự xúc tác của enzym xanthin oxydase. Allopurinol ức chế enzym này và được sử dụng để điều trị tình trạng tăng acid uric máu.

acid_uric2

Các con đường thải trừ chính của acid uric trong cơ thể gồm:

a. Qua nước tiểu (400 – 1000 mg/ngày): Ở thận, acid uric được lọc qua cầu thận, 95% lượng lọc được tái hấp thu ở các ống lượn gần, rồi được bài xuất tích cực ở các ống lượn xa.
b. Qua đường tiêu hóa (100 – 200 mg/ngày): Mặc dù đây là con đường thải trừ chủ yếu, tuy vậy có thể thấy acid uric trong mật, dịch vị, và các dịch tiết của ruột.

Tăng quá mức nồng độ acid trong huyết thanh có thể gây tình trạng lắng đọng chất này tại các khớp và mô mềm gây bệnh gout (một tình trạng đáp ứng viêm đối với sự lắng đọng của các tinh thể urat). Có tình trạng gây nên một quay vòng tế bào (turnover) nhanh hoặc gây chậm trễ bài tiết acid uric của thận có thể gây tăng nồng độ acid uric huyết thanh. Lượng acid uric trong nước tiểu tăng quá mức có thể gây kết tủa và hình thành sỏi urat trong hệ tiết niệu. Các nguyên nhân gây tích tụ acid uric trong cơ thể thường gặp nhất là cơ địa di truyền với khuynh hướng gây tăng sản xuất quá mức acid uric và suy giảm chức năng thận gây giảm khả năng bài tiết acid uric.

Cần nhắc lại là acid uric kết tủa khi nước tiểu có pH acid và các tinh thể acid uric thấy tia X (là không cản quang). Khi nghi ngờ có sỏi thận loại acid uric, do chụp phim X quang bụng không thấy sỏi cản quang, chẩn đoán cần dựa trên siêu âm hay chụp hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang (UIV).

Trong trường hợp viêm khớp, định lượng acid uric trong dịch khớp hữu ích trong chẩn đoán phân biệt giữa viêm khớp do tăng acid uric trong máu với viêm khớp do các căn nguyên khác (chấn thương, thoái khớp, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp do pyrophotphat hay do viêm).

Cần ghi nhận là nguy cơ bị viêm khớp trong bệnh gout có mối tương quan với nồng độ acid uric trong máu, và nguy cơ này trở nên nghiêm trọng khi nồng độ acid uric trên 530 µmol/l (9 mg/dL). Tuy vậy, có từ 20 – 30% các trường hợp viêm khớp do gout có nồng độ acid uric huyết thanh bình thường.

Công thức tính hệ số thanh thải acid uric:

 aciduric1

Hệ số thanh thải này cho phép đánh giá khả năng thải trừ acid uric của từng cá thể.

Hệ số thanh thải acid uric phụ thuộc vào:

-  Mức lọc cầu thận.

-  Khả năng tái hấp thu của các ống lượn gần.

-  Khả năng bài xuất của các ống lượn xa.

2. TĂNG NỒNG ĐỘ ACID URIC TRONG MÁU

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

a. Tăng sản xuất acid uric:

-  Tăng acid uric máu tiên phát (30% bệnh nhân gout thuộc loại vô căn).

-  Phá hủy tổ chức (sau hóa trị liệu, xạ trị).

-  Gia tăng chuyển hóa tế bào (bệnh lơxêmi cấp, u lympho).

-  Thiếu máu do tan máu (sốt rét bệnh hồng cầu hình liềm, thiếu G6PD).

-  Thức ăn chứa nhiều purin.

-  Béo phì.

-  Nhịn đói.

b. Giảm đào thải acid uric qua thận:

-   Suy thận.

-   Nghiện rượu cấp.

-   Dùng thuốc lợi tiểu.

-   Tổn thương các ống lượn xa.

-   Nhiễm toan lactic.

-   Suy tim ứ huyết.

-   Các thuốc gây giảm thải acid uric qua nước tiểu.

  • Aspirin (liều thấp).
  • Thuốc lợi tiểu.
  • Probenecid (với liều thấp).
  • Phenybutazon (với liều thấp).
c. Các nguyên nhân khác:

-   Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng cấp.

-   Nhiễm độc thai nghén và tiền sản giậc.

-   Suy cận giáp trạng.

-   Suy giáp.

-   Ngộ độc chì.

-   Chấn thương.

3. GIẢM NỒNG ĐỘ ACID URIC TRONG MÁU

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

  1. Hòa lãng máu.
  2. Hội chứng tiết hormon chống bài niệu (ADH) không thích hợp (SIADH).
  3. Tổn thương các ống thận gần.
  4. Hội chứng Fancoli.
  5. Các thuốc tăng thải acid uric qua nước tiểu:

-   Benzbromaron

-   Allopurinol

-   Probenecid

-   Cortison

-   Phenilbutazon

-   Sulfinpirazon

-   Salicylat

-   Acid ascorbic

-   Các thuốc gây độc cho tế bào để điều trị bệnh ung thư (cytotoxic drugs)

-   Thuốc cản quang

     6.Bệnh Wilson
     7.Thiếu enzym Xanthin oxydase
     8.To đầu chi
     9.Bệnh Celiac
    10.Bệnh Hodlkin

4. CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

-   Các thuốc có thể làm tăng nồng độ acid uric máu là:

Adrenalin, acetaminophon, ampicllin, acid ascorbic, thuốc chặn bêta giao cảm, caffein, các hóa chất điều trị ung thư, ciclosporin, diltiazem, thuốc lợi tiểu, nhóm THIAZID, G-CSF, isoniazid, levodoba, lisinoprin, methyldopa, niacin, thuốc kháng viêm không phải Steroid, phenothiazin, risampin.

-   Các thuốc có thể làm giảm nồng độ acid uric máu là:

Acetazolamid, allopurinol, corticosteroid, analapril, estrogen, lithium, mannitol, probenecid, salicylat…

5. LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG ACID URIC

 a. Xét nghiệm không thể thiếu trong xét nghiệm

-   Cơn đau quặn thận

-   Thận ứ nước

-   Suy thận không xác định được nguồn gốc

-   Viêm khớp

-   Đau khớp

b. Xét nghiệm hữu ích để theo dõi

-   Các suy thận.

-   Các bệnh máu.

-   Các thiếu máu do tan máu.

-   Bệnh nhân được điều trị bằng hóa trị liệu hoặc xạ trị.

-   Bệnh nhân thực hiện liệu trình nhịn đói hoàn toàn hay chế độ ăn nhỏ hơn 800 kCal/ngày.

-   Bệnh nhân nghiện rượu.

c. Xét nghiệm hữu ích theo dõi mức độ nặng và được tiên lượng các bệnh nhân nhiễm độc thai nghén nặng với nguy cơ sản giật và tiền sản giật.

Khoa Hóa Sinh

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 28 Tháng 2 2013 13:28