• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Hướng dẫn thực hành của AASLD: Chăm sóc giảm nhẹ và quản lý dựa trên triệu chứng trong bệnh xơ gan mất bù

  • PDF.

Bs Thái Đình Hạ Thy - 

1. GIỚI THIỆU

Chăm sóc giảm nhẹ được định nghĩa là dịch vụ chăm sóc y tế chuyên khoa, đa ngành, giải quyết các nhu cầu về thể chất, tinh thần và tâm lý xã hội của bệnh nhân mắc bệnh nghiêm trọng và người chăm sóc họ. Lợi ích của chăm sóc giảm nhẹ ngày càng được công nhận trên khắp các trạng thái bệnh và đối với bệnh nhân bị xơ gan mất bù (DC).  Hướng dẫn của Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh gan Hoa Kỳ (AASLD) về việc cung cấp dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân xơ gan được xây dựng với sự hỗ trợ và giám sát của Ủy ban Hướng dẫn Thực hành AASLD. Ủy ban Hướng dẫn Thực hành AASLD đã chọn ủy quyền một hướng dẫn thay vì một hướng dẫn vì thiếu các thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên về chủ đề này. Các hướng dẫn của AASLD được hỗ trợ bởi các đánh giá có hệ thống về tài liệu, xếp hạng chính thức về chất lượng bằng chứng và sức mạnh của các khuyến nghị và nếu phù hợp, phân tích tổng hợp các kết quả bằng cách sử dụng hệ thống Đánh giá và Phát triển Đánh giá Khuyến nghị. Ngược lại, tài liệu này được phát triển theo sự đồng thuận của một nhóm chuyên gia và cung cấp các tuyên bố hướng dẫn dựa trên việc xem xét và phân tích chính thức các tài liệu về các chủ đề và câu hỏi liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của bệnh nhân xơ gan và người chăm sóc họ. Mặc dù có thể xem xét chăm sóc giảm nhẹ bất kể giai đoạn xơ gan, tài liệu hướng dẫn này chủ yếu giải quyết các vấn đề liên quan đến bệnh nhân trưởng thành mắc DC vì nhóm này chịu gánh nặng đáng kể về thể chất, tâm lý xã hội và tài chính. Ngoài ra, nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ phức tạp cho bệnh nhân mắc HCC không được hướng dẫn này giải quyết cụ thể, nhưng được giải quyết trong các hướng dẫn khác. 

Xem tiếp tại đây

Miễn dịch ung thư

  • PDF.

Bs CK2 Trần Quốc Chiến - 

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Ý tưởng triển khai hệ thống miễn dịch như một công cụ để điều trị bệnh ung thư bắt nguồn từ thế kỷ 19. Wilhelm Busch và Friedrich Fehleisen là những người đầu tiên mô tả mối liên hệ dịch tễ học giữa tình trạng miễn dịch và ung thư. Họ nhận thấy sự thoái lui tự phát của các khối u sau sự phát triển của bệnh viêm quầng, một bệnh nhiễm trùng da bề mặt thường gặp nhất do Streptococcus pyogenes gây ra. Sau này, William Coley, thường được gọi là 'Cha đẻ của liệu pháp miễn dịch ung thư', đã chứng minh hồi cứu rằng bệnh viêm quầng có liên quan đến kết quả tốt hơn ở những bệnh nhân mắc sarcoma. Với hy vọng xác thực tiến cứu bằng chứng dịch tễ học của mình, Coley đã điều trị cho bệnh nhân ung thư bằng các chiết xuất từ S. pyogenes và Serratia marcescens bất hoạt nhiệt để tăng cường khả năng miễn dịch. Chiết xuất này, được gọi là 'độc tố của Coley', sở hữu các đặc tính kích thích miễn dịch mạnh mẽ và đạt được phản ứng thuận lợi trong các bệnh ung thư khác nhau. Tuy nhiên, sự thiếu chặt chẽ về mặt khoa học và khả năng tái tạo, cùng với việc phát hiện ra các phương pháp trị liệu bằng xạ trị và hóa trị, đã ngăn cản việc điều trị bằng 'độc tố của Coley' để trở thành phương pháp thực hành tiêu chuẩn [1], [6].

miendichK

Khái niệm về liệu pháp miễn dịch ung thư tái xuất hiện vào thế kỷ XX và có những bước tiến đáng kể với sự ra đời của công nghệ mới. Năm 1909, Paul Ehrlich đưa ra giả thuyết rằng cơ thể con người liên tục tạo ra các tế bào ung thư và các tế bào ung thư này bị hệ thống miễn dịch tiêu diệt. Lewis Thomas và Ngài Frank Macfarlane Burnet đã trình bày giả thuyết 'giám sát miễn dịch ung thư' một cách độc lập, phát biểu rằng các kháng nguyên mới liên quan đến khối u được hệ thống miễn dịch nhận biết và nhắm mục tiêu để ngăn ngừa quá trình gây ung thư theo cách tương tự như thải ghép. Các phản ứng miễn dịch được tạo ra sau khi chuyển giao khối u được nuôi ở chuột và các báo cáo lâm sàng về sự thoái triển tự phát của khối u hắc tố ác tính ở những bệnh nhân mắc bệnh tự miễn đồng thời đã cung cấp thêm bằng chứng ủng hộ giả thuyết này, mặc dù cơ chế thống nhất là khó nắm bắt. Sự ra đời của các mô hình chuột bị loại đã cung cấp công nghệ cần thiết để chứng minh thực nghiệm về mối liên hệ giữa tình trạng suy giảm miễn dịch và bệnh ung thư. Những tiến bộ thêm nữa về phân tử và sinh hóa đã dẫn đến việc nhận diện các đáp ứng miễn dịch đặc hiệu với khối u. Điều này cung cấp bằng chứng rõ ràng rằng hệ thống miễn dịch, đặc biệt là tế bào T, có khả năng gây chiến với mô ung thư.

Xem tiếp tại đây

Ứng dụng chỉ số perfution index trong thực hành lâm sàng gây mê hồi sức

  • PDF.

Bs Huỳnh Anh Tuấn - 

TỔNG QUAN:

Trong nhiều năm gần đây, cùng với nhiều tiến bộ vượt bậc của y học, chuyên ngành Gây mê Hồi sức cũng là một trong những chuyên ngành có tính năng động và phát triển nhanh. Càng ngày, xu hướng để phục vụ, hỗ trợ cho ngoại khoa trong nhiều trường hợp phẫu thuật phức tạp và theo dõi liên tục sinh hiệu sống cho bệnh nhân càng được chú trọng, cùng với đó đặt ra nhiều phương tiện và thủ thuật xâm lấn, nhiều kĩ năng đòi hỏi các nhân viên y tế hoạt động trong chuyên ngành GMHS phải được đào tạo bài bản. Tuy nhiên, những kĩ thuật càng xâm lấn thì đi kèm theo đó là nhiều nguy cơ về tổn thương khi tiến hành thủ thuật mà bệnh nhân phải đối diện.

Trong chuyên đề ngắn gọn này, chúng tôi xin đề cập, phân tích và cập nhật vai trò của chỉ số Perfusion Index (PI) - một thông số quen thuộc, đơn giản, không xâm lấn nhưng có tính ứng dụng trên lâm sàng GMHS

ĐỊNH NGHĨA:

Perfusion Index (PI): thường gọi là chỉ số tưới máu ngoại vi. Là một chỉ số khá quen thuộc trong GMHS, phản ánh chỉ số trương lực của mạch máu ngoại vi, qua đó thể hiện mức độ cung cấp máu đến các đầu chi. Được theo dõi liên tục qua monitor GMHS hoặc máy đo độ bão hoà oxy máu (Fingertip Pulse Oxymetry - FPO) bằng cảm biến oxy máu (sensor oxygen)

Sensor oxygen là một cảm biến thuộc dạng quang trở hồng ngoại. Đầu phát tia hồng ngoại từ FPO dưới sức cản của các hồng cầu có nhân Hem đã gắn oxy sẽ gây nhạy cảm với sensor oxygen này, từ đó thiết bị FPO sẽ cho ra tỉ số SpO2, đây chính là giá trị SpO2 chúng ta thường dùng trên lâm sàng. Cũng với cơ chế hoạt động dựa vào độ nhạy cảm với tán xạ hồng ngoại dưới sức cản của hồng cầu như trên trong mỗi nhịp đập của tim, mạch đập sẽ đẩy một lượng máu lưu thông qua tiết diện của đoạn mao mạch nơi mà sensor oxygen đang gắn gây ra một sóng mạch có xung. Chỉ số PI quen thuộc của chúng ta chính là tỉ lệ giữa phần có xung và phần không có xung ngay tại sensor oxygen của FPO.

chiso

Xem tiếp tại đây

Cập nhật quản lý huyết áp ở bệnh thận mạn theo KDIGO 2022

  • PDF.

BS Đặng Thị Quỳnh Chi - 

1. Can thiệp lối sống để hạ huyết áp ở bệnh nhân bệnh thận mạn (CKD) chưa lọc máu

1.1. Lượng Natri ăn vào:

- Khuyến cáo: Chúng tôi đề xuất mục tiêu tiêu thụ natri <2 g natri mỗi ngày (hoặc <90 mmol natri mỗi ngày, hoặc <5 g natri clorua mỗi ngày) ở những bệnh nhân bị huyết áp cao và bệnh thận mạn tính (2C).

  • Hạn chế natri trong chế độ ăn thường không phù hợp với bệnh nhân bị bệnh thận do mất natri.
  • Chế độ ăn theo phương pháp tiếp cận để ngăn ngừa tăng huyết áp (DASH) hoặc sử dụng chất thay thế muối giàu kali có thể không phù hợp với bệnh nhân bị CKD tiến triển hoặc những người bị hạ aldosteron do hạ renin máu hoặc các nguyên nhân khác gây giảm bài tiết kali do khả năng tiềm tàng gây tăng kali máu.

ha THAN MAN

1.2. Hoạt động thể chất:

- Khuyến cáo: Chúng tôi đề xuất rằng những bệnh nhân bị huyết áp cao và CKD nên được khuyên thực hiện hoạt động thể chất cường độ vừa phải trong thời gian tích lũy ít nhất 150 phút mỗi tuần hoặc ở mức độ phù hợp với khả năng chịu đựng về tim mạch và thể chất của họ (2C.

  • Xem xét tình trạng thể lực tim mạch, hạn chế về thể chất, chức năng nhận thức và nguy cơ té ngã khi quyết định triển khai và cường độ can thiệp hoạt động thể chất ở từng bệnh nhân.
  • Hình thức và cường độ hoạt động thể chất nên được xem xét và điều chỉnh khi cần thiết ở từng bệnh nhân. Vẫn có thể có những lợi ích sức khoẻ quan trọng khác ngay cả khi hoạt động thể chất không đạt được mục tiêu đề xuất cho dân số chung.

Đọc thêm...

Chẩn đoán và xử trí thai to

  • PDF.

BS Nguyễn Thị Kiều Trinh - 

1. Định nghĩa

Thuật ngữ thai to (macrosomia) được sử dụng để mô tả một trẻ sơ sinh lớn hơn nhiều so với mức trung bình. Một trẻ được chẩn đoán thai to có cân nặng > 4.000 gram, bất kể tuổi thai. Khoảng 9% trẻ sơ sinh trên toàn thế giới nặng >4000g. Rủi ro liên quan đến thai to tăng lên rất nhiều khi cân nặng khi sinh > 4.500 gram.

Số liệu từ Trung tâm Thống kê Y tế Quốc gia Hoa Kỳ cho thấy rằng 7,8% tổng số trẻ sơ sinh sống nặng 4.000 g trở lên. Chỉ 1% nặng hơn 4.500 g và hơn 0,1% trên 5.000 g. Tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng từ 4.000 g trở lên giảm ở Hoa Kỳ được báo cáo là 10% vào năm 1996. Phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ (GDM: gestational diabetes mellitus) hoặc béo phì có tỷ lệ trẻ sơ sinh LGA (large for gestational age) cao hơn. Trong một nghiên cứu trên gần 10.000 phụ nữ, tỷ lệ LGA trẻ sơ sinh không có GDM là 7,7% ở trẻ cân nặng bình thường phụ nữ và 12,7% ở phụ nữ béo phì. Ở phụ nữ có GDM, tỷ lệ này là 13,6% ở phụ nữ có cân nặng bình thường và 22,3% ở phụ nữ béo phì.

thaito

2. Nguyên nhân

Yếu tố di truyền và tình trạng của mẹ như béo phì hoặc tiểu đường có thể gây ra chứng thai to. Hiếm khi, thai có thể mắc một tình trạng bệnh lý khiến thai phát triển nhanh hơn và lớn hơn. Đôi khi người ta không biết nguyên nhân khiến thai lớn hơn mức trung bình.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 21 Tháng 1 2025 10:23

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV