• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Viêm mô tế bào

  • PDF.

Bs Phan Thị Giao Uyên - 

Viêm mô tế bào là gì?

Viêm mô tế bào là một bệnh nhiễm trùng da phổ biến do vi khuẩn gây ra. Nó ảnh hưởng đến lớp giữa của da (hạ bì) và các mô bên dưới. Đôi khi, cơ có thể bị ảnh hưởng. Tình trạng này có thể khởi phát đột ngột và đe dọa đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.

Các trường hợp nhẹ liên quan đến nhiễm trùng cục bộ có kèm theo mẩn đỏ ở một vùng. Các trường hợp nghiêm trọng hơn liên quan đến nhiễm trùng lây lan nhanh chóng có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết. Ở một mức độ nào đó, sự lây lan sẽ phụ thuộc vào mức độ phản ứng của hệ thống miễn dịch của người đó.

viemotb

Viêm mô tế bào cẳng bàn chân trái

2. Triệu chứng

Các triệu chứng sau có thể xảy ra ở vùng bị ảnh hưởng:

  • Đỏ và sưng
  • Nóng
  • Đau

Một số trường hợp có sự xuất hiện của mụn nước, da bị lõm hoặc đốm. Một số người cũng có thể gặp các triệu chứng khác của nhiễm trùng như:

  • Sốt kèm theo ớn lạnh và đổ mồ hôi
  • Mệt mỏi
  • Đau hoặc nhức ở vùng bị ảnh hưởng
  • Da mẩn đỏ hoặc viêm nhiễm trở nên lớn hơn khi nhiễm trùng lan rộng
  • Đau da hoặc phát ban bắt đầu đột ngột và phát triển nhanh chóng trong 24 giờ đầu tiên
  • Da căng bóng, căng bóng
  • Làm ấm vùng da bị mẩn đỏ
  • Đau cơ và cứng khớp do sưng mô trên khớp
  • Buồn nôn và ói mửa

Ngoài ra, các tuyến bạch huyết có thể trở nên mềm hơn và sưng to. Ví dụ, viêm mô tế bào ở chân có thể ảnh hưởng đến các tuyến bạch huyết ở vùng bẹn.

viemotb2

Viêm mô tế bào bàn tay trái

3. Nguyên nhân:

Vi khuẩn tụ cầu và liên cầu là những nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh viêm mô tế bào.

Da bình thường có nhiều loại vi khuẩn sống trên đó. Khi có vết nứt trên da, những vi khuẩn này có thể gây nhiễm trùng da.

Các yếu tố nguy cơ gây viêm mô tế bào bao gồm:

  • Vết nứt hoặc bong tróc da giữa các ngón chân
  • Tiền sử bệnh mạch máu ngoại vi
  • Chấn thương hoặc chấn thương với vết nứt trên da (vết thương ngoài da)
  • Vết côn trùng đốt và vết đốt , vết cắn của động vật hoặc vết cắn của người
  • Loét do một số bệnh, bao gồm bệnh tiểu đường và bệnh mạch máu
  • Sử dụng thuốc corticosteroid hoặc các loại thuốc khác ức chế hệ thống miễn dịch
  • Vết thương do phẫu thuật gần đây

4. Chẩn đoán

Chẩn đoán cấy máu hoặc lấy các bệnh phẩm từ vết loét, nứt nhằm xác định nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn gì để từ đó chỉ định kháng sinh cho phù hợp

Định lượng kháng thể kháng liên cầu trong máu có thể có ý nghĩa trong chẩn đoán hồi cứu.

Ngoài ra có thể thấy bạch cầu tăng trong máu, máu lắng tăng, procalcitonin tăng trong máu.

5. Điều trị

Điều trị nội khoa:

  • Điều trị bằng kháng sinh tích cực theo đúng chỉ định của bác sĩ, có thể sử dụng kháng sinh đường uống đối với trường hợp nhẹ. Tuy nhiên trong trường hợp nặng như nghi ngờ có nhiễm khuẩn huyết, viêm khớp, viêm cân cơ cần nhập viện điều trị kháng sinh đường tĩnh mạch.
  • Có thể chọn một trong số các phác đồ kháng sinh như Penicilin G, Amoxicilin-clavulanat, Ceftriaxon, Roxithromycin,..
  • Trường hợp có viêm tắc tĩnh mạch cần sử dụng thuốc chống đông theo đúng chỉ định.

Điều trị ngoại khoa:

  • Trong các trường hợp viêm mô tế bào nặng, thuốc kháng sinh không có hiệu quả bác sĩ có thể phối hợp phẫu thuật để loại bỏ mô hoại tử.

6. Phòng bệnh

Bệnh nhân và gia đình cần phải biết về nguyên nhân, các điều kiện thuận lợi, các tổn thương và tiến triển của bệnh để có thái độ điều trị và chăm sóc chu đáo, nhằm hạn chế các biến chứng.

  • Ăn uống đầy đủ năng lượng, nhiều sinh tố, nâng cao sức đề kháng.
  • Vệ sinh cá nhân sạch sẽ: Vệ sinh răng miệng và da để tránh các ổ nhiễm khuẩn, phát hiện sớm các ổ nhiễm trùng để có hướng điều trị.
  • Áo, quần, vải trải giường và các vật dụng khác phải luôn được sạch sẽ.
  • Môi trường làm việc, sinh hoạt ăn, ở luôn đảm bảo thoáng mát và thông khí hợp lý.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 28 Tháng 4 2022 14:06

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV Viêm mô tế bào