• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Dự phòng thuyên tắc huyết khối trong phẫu thuật chỉnh hình

  • PDF.

Bs Võ Văn Phong - 

Giới thiệu

Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (Venous thromboembolism- VTE) là một biến chứng thường gặp trong và sau khi nhập viện đối với bệnh nhân nội khoa và ngoại khoa, kể cả bệnh nhân chỉnh hình. Hơn một nửa số bệnh nhân nhập viện có nguy cơ bị VTE, nguy cơ cao hơn ở bệnh nhân ngoại khoa. Tỷ lệ VTE chung nằm trong khoảng từ 13% đến 70%, có sự khác biệt lớn giữa các cơ sở y tế và quốc gia. Nếu không có bất kỳ biện pháp dự phòng nào, thuyên tắc phổi (PE) là nguyên nhân gây ra từ 5% đến 10% các trường hợp tử vong ở bệnh nhân nhập viện, tỷ lệ tử vong do PE từ 0.1% đến 0.8% sau phẫu thuật tổng quát, 2% đến 3% sau thay khớp háng và 4% đến 7% sau phẫu thuật gãy xương vùng khớp háng. Tương tự, tỷ lệ DVT ở bệnh nhân nội khoa và phẫu thuật tổng quát nằm trong khoảng 10% đến 40%. Trong khi đó, tỷ lệ DVT dao động từ 40% đến 60% ở bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình lớn. Tử vong trong vòng 1 tháng sau khi được chẩn đoán xảy ra ở khoảng 6% bệnh nhân DVT và khoảng 12% bệnh nhân PE. Tỷ lệ VTE tái phát tích lũy trong 10 năm đạt 39.9% (35.4% đến 44.4%).

Bệnh nhân chỉnh hình có nguy cơ cao hơn bị DVT và VTE. Nếu không có các quá trình sinh lý bệnh có trong bộ ba của Virchow được mô tả năm 1884 (tổn thương nội mô mạch máu, ứ trệ dòng máu và tăng đông máu), VTE thường không phát triển. Ở bệnh nhân chỉnh hình đang trải qua một cuộc phẫu thuật, tất cả các quá trình sinh lý bệnh nêu trên trong bộ ba của Virchow đều có mặt: 1. Sử dụng garo, bất động và nghỉ ngơi tại giường gây ứ máu tĩnh mạch; 2. Các thao tác phẫu thuật của chi gây ra các tổn thương nội mô mạch máu; 3. Chấn thương làm tăng tác nhân thromboplastin; và 4. Sử dụng xi măng xương polymethylmethacrylate (PMMA) làm tăng khả năng đông máu. Do đó, những bệnh nhân trải qua phẫu thuật chỉnh hình và những người bị chấn thương chỉnh hình, thì việc điều trị dự phòng VTE và tuân thủ các hướng dẫn tương ứng là điều tối quan trọng.

duphonghkphch1

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 29 Tháng 9 2021 13:30

Gây tê hậu nhãn cầu

  • PDF.

BS Hồ Thiên Diễm - 

Gây tê nhãn cầu là một trong những thủ thuật gây tê mà trong đó Bác sĩ gây mê sẽ làm cho nhãn cầu bất động, đồng thời làm mất sự nhạy cảm của nhãn cầu và vùng xung quanh nó.

Các loại gây tê cho nhãn cầu bao gồm tê cạnh nhãn, tê hậu cầu, tê dưới bao tenon, tê bề mặt nhãn cầu.

Gây tê hậu nhãn cầu (retrobulbar) là làm tê liệt một nhóm dây thần kinh ở trong không gian sau nhãn cầu.

Kỹ thuật này lần đầu tiên được mô tả vào năm 1884 bởi Herman Knapp. Mục tiêu chính của thủ thuật này là gây tê giác mạc, màng bồ đào và kết mạc, cũng như giảm vận động của các cơ ngoại nhãn bằng cách tê các dây thần kinh thể mi và các dây thần kinh sọ II, III, VI.

gaytehnc1

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 27 Tháng 9 2021 10:45

Đẻ khó do con to

  • PDF.

BS Lê Quang Thịnh - 

1. Định nghĩa

Con to (Macrosomia) là khái niệm về sự tăng trưởng của thai kì mà ước lượng cân nặng trước sinh ≥ 4000 gram ở bất kì tuổi thai. Một vài tác giả phân ra thành độ 1 (4000- 4499 gram), độ 2 (4500-4999 gram) và độ 3 (≥ 5000gr).

Một khái niệm khác cũng hay được đề cập là “ con to so với tuổi thai” (LGA: large for gestational age), khi cân nặng thai nhi ước lượng trước sinh lớn hơn bách phân vị 90th theo tuổi thai. Ở thai kỳ bình thường thì mức cân nặng này nằm trong khoảng bách phân vị 10th- 90th theo tuổi thai.

2. Dịch tễ học

Một vài nghiên cứu cho thấy tỉ lệ béo phì và đái tháo đường trên toàn thế giới hiện nay tương ứng khoảng 33% và 10%. Điều này dẫn đến tỉ lệ thai kỳ con to toàn cầu tăng đáng kể, cụ thể:

  • Tỉ lệ chung:     ≥ 4000gr # 9%, ≥ 5000gr # 0.1%
  • Ở Mỹ: ≥ 4000gr # 7%, ≥ 5000gr # 1%
  • Ở những nước thu nhập thấp: ≥ 4000gr # 1-5%.

Theo những nghiên cứu hồi cứu tại Mỹ, tỷ lệ đẻ khó do kẹt vai chiếm tỷ lệ từ 3-7% và thay đổi ở nhiều nơi. Trong đó, biến chứng liệt đám rối thần kinh cánh tay là vấn đề cần chú ý khi xảy ra tình trạng mắc vai.

deconto

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 23 Tháng 9 2021 20:51

Cập nhật điều trị chấn thương gan

  • PDF.

Bs Nguyễn Đức Quang - 

Gan là tạng đặc lớn nhất trong ổ bụng nên dễ bị tổn thương trong chấn thương bụng kín cũng như vết thương thấu bụng. Chấn thương gan chiếm 15-20% trong chấn thương bụng kín và 13-35% trong vết thương thấu bụng. Nguyên nhân chấn thương gan khác nhau ở từng quốc gia tùy thuộc vào tình trạng giao thông, sử dụng vũ khí hay có chiến tranh. Ở Việt Nam, chấn thương gan thường gặp nhất là do tai nạn giao thông. Các nguyên nhân chấn thương gan khác có thể là tai nạn lao động tai nạn sinh hoạt, té cao, ẩu đả. Điều trị chấn thương gan có nhiều tiến bộ trong 3 thập niên qua giúp cải thiện đáng kể khả năng sống còn. Hầu hết các trường hợp tổn thương gan nhẹ và trung bình được điều trị bảo tồn thành công. Ngược lại, có đến 2/3 chấn thương gan nặng cần phẫu thuật. Cho đến nay, điều trị chấn thương gan nặng vẫn còn nhiều thách thức với tỷ lệ tử vong chung của chấn thương gan là 10-12,5%.

CTgan

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 23 Tháng 9 2021 20:35

Hướng dẫn của Hội Tim mạch ChâuCÂu, Hội Phẫu thuật tim và lồng ngực Châu Âu 2020 về chẩn đoán và quản lý rung nhĩ

  • PDF.

Bs Bùi Văn Bình - 

rungnhi2020

Xem tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 21 Tháng 9 2021 18:47

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV