Khoa Ngoại Chấn thương
Đào tạo NCKH
Phân loại gãy cột sống
- Thứ tư, 17 Tháng 8 2016 19:24
- Biên tập viên
- Số truy cập: 3948
Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 17 Tháng 8 2016 19:32
Chẩn đoán hội chứng kẻ ở phổi
- Thứ bảy, 13 Tháng 8 2016 15:12
- Biên tập viên
- Số truy cập: 13992
CN Nguyễn Minh Nhựt - Khoa CĐHA
I. Đại cương
Tổ chức kẻ là tổ chức liên kết, tạo nên vách phế bào, vách liên tiểu thùy, lớp vỏ bao quanh phế quản-mạch máu, tổ chức kẻ dưới màng phổi hay quanh rốn phổi.
Bình thường tổ chức kẻ không thấy được trên phim phổi. Khi có phù, thâm nhiễm tế bào, xơ, kích thước của tổ chức kẻ tăng lên và có thể thấy được. Nhiều hình ảnh tổn thương tổ chức kẻ có thể gặp, tùy thuộc nhiều vào vị trí tổ chức kẻ, đôi khi có các dấu hiệu đặc trưng. Trong một số phim phổi bình thường nhưng có hội chứng kẻ. Các thể x quang này được chẩn đoán dựa vào CLVT lớp mỏng, các thử nghiệm chức năng hô hấp, dịch súc rửa phế bào và chụp nhấp nháy (Scintigraphy). Đôi khi không thể phân biệt hội chứng phế bào và hội chứng kẻ, nhất là trên phim phổi thường vì cả hai hội chứng cùng hiện hữu. phim CLVT có thể phát hiện các tổn thương tổ chức kẻ ít và sớm, đánh giá lan rộng các tổn thương và hướng đến các nguyên nhân.
Các thương tổn dạng kẻ
Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 13 Tháng 8 2016 15:36
Khuyến cáo của FIGO trong thực hành lâm sàng liên quan đến thai nghén và chăm sóc trước sinh
- Thứ tư, 10 Tháng 8 2016 16:11
- Biên tập viên
- Số truy cập: 5724
Bs Đoàn Hoàng- Khoa Phụ Sản
Những tiến bộ khoa học gần đây đã thay đổi quan điểm trong quản lý thai nghén và sinh sản, FIGO (2014- 2015) đưa ra những khuyến cáo thực hành lâm sàng tốt nhất trong lĩnh vực sản phụ khoa và sơ sinh bao gồm:
- Sàng lọc những bất thường nhiễm sắc thể và những xét nghiệm sàng lọc và chẩn đoán trước sinh không xâm lấn.
- Bổ sung acid folic để phòng ngừa dị tật ống thần kinh.
- Đo chiều dài cổ tử cung và sử dụng progesterone để tiên lượng và dự phòng sinh non.
I. Sàng lọc bất thường về nhiễm sắc thể, xét nghiệm sàng lọc và chẩn đoán trước sinh không xâm lấn.
Chẩn đoán trước sinh về bất thường nhiễm sắc thể có thể thực hiện theo phương pháp xâm lấn như sinh thiết gai nhau khi tuổi thai 10-15 tuần hoặc chọc hút nước ối từ tuần 16 trở đi. Tuy nhiên, xét nghiệm xâm lấn đắt đỏ và có nguy cơ sẩy thai cao vào khoảng 1%, những xét nghiệm này được sử dụng để chẩn đoán bệnh cho những ca có nguy cơ cao bất thường nhiễm sắc thể.
Hình ảnh liên quan đến dị tật ống thần kinh ở trẻ sơ sinh
Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 10 Tháng 8 2016 16:21
Vai trò của hạch gác trong phẫu thuật ung thư vú
- Thứ hai, 08 Tháng 8 2016 09:38
- Biên tập viên
- Số truy cập: 8441
Bs Lê Nguyên Vũ - Khoa Phụ Sản
Ung thư vú là loại ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới. Trong những năm gần đây, việc chẩn đoán và điều trị ung thư vú đã đem lại nhiều kết quả tốt đẹp cho bệnh nhân ung thư vú.
Nạo hạch nách là biện pháp điều trị chuẩn đối với bệnh nhân ung thư vú. Tình trạng di căn hạch nách cung câp thông tin cho quyết định điều trị hỗ trợ và tiên lượng. Tuy nhiên, nạo hạch nách cũng để lại nhiều biến chứng và di chứng, đặc biệt là phù bạch huyết cánh tay. Nạo hạch nách không mang lại lợi ích nếu hạch không di căn.
Sự phát triển của sinh thiết hạch gác đã làm thay đổi phương pháp đánh giá hạch nách trong ung thư vú, là phương pháp chọn lựa thích hợp đối với bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm.
Hạch gác trong ung thư vú là một hoặc một số hạch đầu tiên tiếp nhận dẫn lưu bạch huyết hoặc di căn ung thư từ vú tới, là hạch có nguy cơ di căn cao nhất khi có di căn vùng nách.
Khi hạch gác âm tính thì hầu như các hạch nách còn lại khác cũng chưa có di căn ung thư.
Hạch gác thường là hạch nách nhóm I, nhưng cũng có thể là nhóm II, III, hạch vú trong hay hạch gian cơ ngực.
Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 08 Tháng 8 2016 09:46
Những tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị loãng xương và ứng dụng trong thực hành lâm sàng tại Việt Nam
- Chủ nhật, 31 Tháng 7 2016 14:36
- Biên tập viên
- Số truy cập: 5975
Bs CKII Nguyễn Ngọc Võ Khoa - Khoa Nội Tiêu hóa
Trong hai thập niên qua, chúng ta đã và đang có những tiến bộ mang tính cách mạng trong chẩn đoán và điều trị loãng xương. Các tiến bộ bao gồm những hiểu biết về sinh học cơ bản của xương, nhận diện hậu qủa nặng nề của gãy xương trong nhóm có nguy cơ bị bệnh, nguy cơ tái gãy xương và nguy cơ tử vong và tìm được các nguy cơ lâm sàng quan trọng, mật độ xương, các thuốc điều trị mới và các yếu tố gây loãng xương thứ phát. Thuốc điều trị để làm giảm nguy cơ gãy xương (bao gồm các thuốc ức chế huy xương và kích thích tạo xương) và calcium & vitamin D). Theo những thông tin được công bố của tác giả Lê Anh Thư- Bệnh viện Chợ Rẫy - Hội Loãng xương TP Hồ Chí Minh trong Hội nghị Nội khoa Toàn quốc lần thứ IX, các hướng điều trị mới nhắm vào cơ chế phân tử trong chuyển hóa xương đang hứa hẹn hiệu quả cao hơn.
Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 31 Tháng 7 2016 14:50