• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chào mừng ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẢNG NAM LẦN THỨ XVII, NHIỆM KỲ 2025-2030 - Ngày 19/06/2025

Đào tạo NCKH

Thoát vị não (Encephalocele).

  • PDF.

Bs Lê Thanh Hùng - 

I. Đại cương

Thông thường, não và tủy sống hình thành trong tuần thứ ba và thứ tư của thai kỳ. Chúng được hình thành từ ống thần kinh. Hầu hết các trường hợp thoát vị não xảy ra khi ống thần kinh không đóng hoàn toàn. Điều này sẽ xảy ra khi não, hệ thần kinh và hộp sọ của em bé bắt đầu hình thành. Khi ống thần kinh không đóng lại, nó có thể gây ra một khối phồng giống như túi với mô não và dịch tủy sống chui qua hộp sọ.

Mặc dù các nhà khoa học không biết nguyên nhân gây ra thoát vị não, nhưng có bằng chứng cho thấy những phụ nữ ăn nhiều thực phẩm có axit folic (Vitamin B9) khi mang thai ít có khả năng sinh con mắc tình trạng này.

Tật nứt sọ (Cranium bifidum) là 1 khiếm khuyết trong vấn đề dính các khớp sọ , xảy ra ở đường giữa,và thông thường ở vùng chẩm. Trên thực tế lâm sàng, nếu có màng não và dịch não tủy chui ra thêm thì gọi là thoát vị màng não (menigocele) Còn nếu có màng não và não chui ra thì gọi là thoát vị não (encephalocele).

Thoát vị não chiếm tỷ lệ 1/5 so với thoát vị tủy màng tủy ở cột sống.

thoatvinao3

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 18 Tháng 2 2025 07:51

Đọc thêm...

Xử trí xuất huyết trong phẫu thuật phụ khoa

  • PDF.

Bs Nguyễn Lê Vũ - 

1. GIỚI THIỆU

Chảy máu trong khi phẫu thuật thường được định nghĩa là mất máu ≥ 1000mL, hoặc cần truyền máu. Chảy máu ồ ạt là tình trạng mất máu cấp tính hơn 25% thể tích máu của bệnh nhân hoặc chảy máu đòi hỏi phải can thiệp khẩn cấp để cứu sống bệnh nhân.

Thiếu máu nghiêm trọng sau phẫu thuật ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong trong thời gian phẫu thuật. Trong một nghiên cứu, người ta ghi nhận những bệnh nhân nằm viện từ chối truyền máu vì lý do tôn giáo thì tỷ lệ tử vong tăng lên khi nồng độ Hemoglobin giảm xuống mức <7 g/dL.

2. ĐÁNH GIÁ TRƯỚC PHẪU THUẬT

Đánh giá trước phẫu thuật tập trung vào việc phòng ngừa và chuẩn bị cho tình trạng xuất huyết quanh phẫu thuật được thảo luận dưới đây.

2.1. Tiền sử bệnh lý: tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị chảy máu kéo dài, truyền máu hoặc thiếu máu dai dẳng. Có thể có các nguyên nhân không liên quan đến phụ khoa gây ra các triệu chứng chảy máu. Ví dụ, rong kinh, một chỉ định phổ biến cho phẫu thuật phụ khoa, có thể là triệu chứng biểu hiện của bệnh von Willebrand (VWD). Cần đánh giá thêm bởi bác sĩ huyết học nếu nghi ngờ có rối loạn chảy máu. Chẩn đoán kịp thời cho phép điều chỉnh các khiếm khuyết đông máu trước phẫu thuật.

xuathuyet

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 06 Tháng 8 2024 21:00

Cập nhật hướng dẫn và chẩn đoán, điều trị, dự phòng các bệnh ký sinh trùng

  • PDF.

Bs Lê Thị Hà - 

I. BỆNH DO GIUN

1. GIUN XOẮN (Trichinella spiralis)

1.1. Đại cương

Bệnh giun xoắn ở người gây ra bởi một loại giun tròn thuộc giống Trichinella spiralis . Trong thiên nhiên nhiều động vật mang ký sinh trùng này. Người bị nhiễm do ăn phải thịt heo sống hay chưa nấu chín có nhiễm Trichinella spiralis, truyền qua thịt động vật, ký sinh ở ruột non người và động vật (lợn, chó, mèo, chuột, gấu, báo, cáo, chồn, sói, ngựa,...), ấu trùng ký sinh chủ yếu ở cơ vân.

1.2. Đặc điểm dịch tễ học: Bệnh giun xoắn có thể gặp ở khắp nơi trên thế giới, tỷ lệ mắc phụ thuộc vào tập quán ăn sống, ăn tái. Ở những vùng mổ lợn không có kiểm tra của Thú y và dân có tập quán ăn sống, ăn tái, ăn tiết canh lợn và các sản phẩm từ thịt lợn chưa nấu chín sẽ mắc bệnh giun xoắn với tính chất dịch.

1.3. Phương thức lây truyền

- Qua đường ăn uống: ăn sống, ăn tái, ăn tiết canh và các sản phẩm từ thịt (chủ yếu là thịt lợn) nhiễm ấu trùng giun xoắn chưa nấu chín kỹ.

- Giun xoắn không lây truyền trực tiếp từ người sang người.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 06 Tháng 8 2024 21:00

Chậm tỉnh mê

  • PDF.

BS Hồ Kiến Phát - 

I/ Tổng quan

Sự phục hồi đầy đủ sau gây mê toàn thân được định nghĩa là một trạng thái ý thức của một cá nhân khi họ tỉnh táo hoặc kích thích và nhận thức được môi trường xung quanh và danh tính của họ. Là kết quả của việc loại bỏ các tác nhân gây mê khỏi não.

Bệnh nhân thường phản ứng với lời nói ở MAC thức tỉnh 0,3 nếu không bị cản trở bởi các yếu tố khác: opioid, tồn dư giãn cơ, hạ thân nhiệt, mất máu…Phục hồi sau dùng opioid tĩnh mạch và thuốc an thần có thể thay đổi và khó định lượng hơn các phục hồi từ thuốc mê hô hấp và thuốc giãn cơ.

Việc thức tỉnh chậm sau khi gây mê vẫn là một trong những thách thức lớn nhất đối với bác sĩ gây mê. Hiện nay vẫn không có sự đồng thuận thống nhất về sự phục hồi ý thức bị trì hoãn: chẩn đoán dựa trên lâm sàng và tỷ lệ mắc chính xác không được biết. Hầu hết các trường hợp phục hồi chậm ý thức đều được điều trị nhanh chóng, mặc dù tồn tại các trường hợp hiếm gặp và bệnh lý nguy cơ rất nặng.

Ngày nay với việc sử dụng các thuốc gây mê có tác dụng nhanh, bệnh nhân thường thức tỉnh nhanh chóng trong giai đoạn thoát mê. Thời gian thoát mê bị ảnh hưởng bởi yếu tố bệnh nhân, yếu tố gây mê, thời gian phẫu thuật và các kích thích đau. Các yếu tố chính quyết định thức tỉnh chậm sau gây mê là các tác nhân gây mê và thuốc được sử dụng trong giai đoạn tiền phẫu. Một số rối loạn chuyển hoá tiềm ẩn như hạ oxy máu, ứ thán, tăng đường huyết, hạ đường huyết, mất cân bằng điện giải đặc biệt tăng natri máu, tăng huyết áp mạn tính, hạ albumin máu, suy gan, tiết niệu và suy giáp nghiêm trọng cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến sự phục hồi chậm sau gây mê. Sự phục hồi chậm ý thức sau gây mê cũng có thể là do thiếu oxy não trong phẫu thuật, xuất huyết, thuyên tắc hoặc huyết khối. Chẩn đoán nguyên nhân là chìa khoá cho việc lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp, nhưng quản lý chính là duy trì đường thở, hô hấp và tuần hoàn.

chamtinh

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 31 Tháng 7 2024 16:57

Ung thư vú tái phát cục bộ

  • PDF.

BS. Phạm Tấn Trà – 

Tổng quan:

Ung thư vú (UTV) là bệnh không đồng nhất với tính chất phân tử khác nhau, điều trị đa mô thức, tiên lượng khác nhau. Hiện nay, UTV được chẩn đoán thường xuyên nhất trên toàn thế giới, chiếm 23% số ung thư ở phụ nữ, đồng thời là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu liên quan đến ung thư ở phụ nữ, chịu trách nhiệm cho 14% số ca tử vong do ung thư [1].

Nguy cơ tái phát cao nhất trong 2-3 năm đầu sau đó giảm dần [2]. Khoảng 10-20% các trường hợp tái phát là chỉ tái phát tại chỗ tại vùng (tái phát cục bộ), trong khi 60-70% là di căn xa ở một hoặc ở nhiều vị trí khác [2]. Tỷ lệ và vị trí tái phát phụ thuộc vào giai đoạn khối u ban đầu, liệu pháp điều trị trước đó, sinh học khối u và độ nhạy của chẩn đoán. Tỷ lệ sống 5 năm sau khi tái phát thành ngực đơn độc là 68%; sau khi tái phát trong vú là 81%

k vu cucbo

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 31 Tháng 7 2024 16:57

You are here Đào tạo