• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Cập nhập phân loại và phương pháp điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi tại khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình-BVĐK Quảng Nam

  • PDF.

Khoa Ngoại Chấn thương - 

lienmauchuyen

Xem tại đây

Chuyển hóa protein ở bệnh nhân nặng: từ thay đổi sinh lý đến ứng dụng thực hành lâm sàng  

  • PDF.

Bs Huỳnh Ngọc Long Vũ - 

Liệu pháp dinh dưỡng từ lâu đã được công nhận là một phần quan trọng trong điều trị bệnh nhân nặng, tất cả bệnh nhân nặng nằm ICU hơn 48 giờ nên được coi là có nguy cơ bị suy dinh dưỡng và nên được điều trị bằng liệu pháp dinh dưỡng. Protein chắc chắn là một trong những chất dinh dưỡng quan trọng nhất trong đó. Bằng chứng tích lũy đến hiện tại cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng protein và tác động của nó đối với kết quả lâm sàng của bệnh nhân bị bệnh nặng. Việc cung cấp đầy đủ protein có thể có tác động cao hơn so với việc cung cấp calo.

1. Thay đổi trao đổi chất theo các giai đoạn của một bệnh nhân nặng:

Giai đoạn cấp tính:

+ Pha đầu của giai đoạn cấp: từ 24-48 giờ đầu tiên. Trong pha này, bệnh nhân trải qua giai đoạn giảm chuyển hóa, trạng thái trao đổi chất phản ứng với tình trạng giảm tưới máu mô và co mạch. Quá trình nổi bật nhất lúc này là sự ly giải glycogen ở gan để đáp ứng với sự tăng catecholamines.

+ Pha sau của giai đoạn cấp: kéo dài từ sau 48 giờ đến ngày thứ 7. Phản ứng dị hóa tăng lên và xảy ra sự phân hủy các thành phần dự trữ của cơ thể, bao gồm cả protein. Cơ thể không cần protein làm nhiên liệu nhưng cần protein để tăng khối lượng tế bào trong quá trình tăng trưởng, phục hồi hoặc thích nghi trong điều kiện ổn định. Tuy nhiên, protein trở thành chất sinh năng lượng chính trong giai đoạn dị hóa của bệnh nặng. Cơ thể con người không có bất kỳ “kho dự trữ protein” nào; tất cả các protein trong cơ thể tồn tại cho mục đích cấu trúc hoặc chức năng. Một quá trình dị hóa nhanh chóng các protein trong cơ thể, đặc biệt xảy ra ở cơ xương, đã được chứng minh. Mất cơ được cho là do vận chuyển axit amin từ ngoại vi đến các cơ quan quan trọng, đặc biệt là ruột và gan, để tạo đường, tổng hợp protein và chất nền cho các tế bào miễn dịch. Một nghiên cứu gần đây được thực hiện bởi Puthucheary và cộng sự (nghiên cứu MUSCLE) đã công nhận tình trạng mất cơ xương cấp tính xảy ra sớm và nhanh chóng trong tuần đầu tiên của bệnh nặng và có mối tương quan cao với mức độ nghiêm trọng của bệnh. Ngoài hệ giao cảm, các đáp ứng với thần kinh-nội tiết và quá trình viêm cũng góp phần vào sự tiêu thụ protein (hình 1).

proteinICU1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 21 Tháng 3 2023 17:10

Đọc thêm...

Tiếp cận chẩn đoán và điều trị viêm thân sống đĩa đệm nhiễm khuẩn

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Thùy Duyên - 

I.TỔNG QUAN:

Viêm thân sống đĩa đệm nhiễm khuẩn là tổn thương tại thân sống đĩa đệm gây nên bởi vi trùng không do lao.

Độ tuổi thường gặp: trung niên khoảng 40-80 tuổi, nam > nữ.

Bệnh rất thường gặp ở các đối tượng có suy giảm miễn dịch như dùng corticoid kéo dài, đái tháo đường, nhiễm HIV.

Yếu tố thuận lợi là nhiễm khuẩn do các thủ thuật tại vùng cột sống như tiêm cạnh cột sống, tiêm khớp liên mỏm gai, chọc hút sinh thiết, đổ ciment tại đốt sống, nội soi vùng tiết niệu sinh dục…

Vị trí tổn thương hay gặp ở đoạn cốt sống thắt lưng. Viêm thân sống đĩa đệm nhiễm khuẩn diễn biến nhanh, dữ dội, cấp tính hơn còn viêm đĩa đệm do lao diễn biến dai dẳng từ từ.

II. NGUYÊN NHÂN:

Vi trùng gây viêm thân sống đĩa đệm bao gồm: tụ cầu vàng (80-90%), E. coli và proteus thường gặp ở bệnh nhân có nhiễm trùng hệ thống, Pseudomonas aeruginosa và Klebsiella là vi khuẩn gram âm cũng được tìm thấy.

Có 3 đường vào:

  • Nhiễm trùng qua đường máu: đường máu là đường lây lan phổ biến nhất.
  • Nhiễm trùng từ ổ nhiễm trùng kế cận: các nhiễm trùng ở đường tiết niệu, viêm phổi, viêm phần mềm cạnh sống được xem là ổ nhiễm trùng nguyên phát gây ra viêm đĩa đệm ở vùng tương ứng.
  • Tiêm chọc trực tiếp vào đĩa đệm đốt sống: ít thường xuyên hơn so với những nguyên nhân khác, trong khi nhiễm trùng sau phẫu thuật là quan trọng nhất.

viemts

Xem tiếp tại đây

Tiếp cận chẩn đoán và điều trị viêm thân sống đĩa đệm nhiễm khuẩn

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Thùy Duyên - 

I.TỔNG QUAN:

Viêm thân sống đĩa đệm nhiễm khuẩn là tổn thương tại thân sống đĩa đệm gây nên bởi vi trùng không do lao.

Độ tuổi thường gặp: trung niên khoảng 40-80 tuổi, nam > nữ.

Bệnh rất thường gặp ở các đối tượng có suy giảm miễn dịch như dùng corticoid kéo dài, đái tháo đường, nhiễm HIV.

Yếu tố thuận lợi là nhiễm khuẩn do các thủ thuật tại vùng cột sống như tiêm cạnh cột sống, tiêm khớp liên mỏm gai, chọc hút sinh thiết, đổ ciment tại đốt sống, nội soi vùng tiết niệu sinh dục…

Vị trí tổn thương hay gặp ở đoạn cốt sống thắt lưng. Viêm thân sống đĩa đệm nhiễm khuẩn diễn biến nhanh, dữ dội, cấp tính hơn còn viêm đĩa đệm do lao diễn biến dai dẳng từ từ.

II. NGUYÊN NHÂN:

Vi trùng gây viêm thân sống đĩa đệm bao gồm: tụ cầu vàng (80-90%), E. coli và proteus thường gặp ở bệnh nhân có nhiễm trùng hệ thống, Pseudomonas aeruginosa và Klebsiella là vi khuẩn gram âm cũng được tìm thấy.

Có 3 đường vào:

  • Nhiễm trùng qua đường máu: đường máu là đường lây lan phổ biến nhất.
  • Nhiễm trùng từ ổ nhiễm trùng kế cận: các nhiễm trùng ở đường tiết niệu, viêm phổi, viêm phần mềm cạnh sống được xem là ổ nhiễm trùng nguyên phát gây ra viêm đĩa đệm ở vùng tương ứng.
  • Tiêm chọc trực tiếp vào đĩa đệm đốt sống: ít thường xuyên hơn so với những nguyên nhân khác, trong khi nhiễm trùng sau phẫu thuật là quan trọng nhất.

viemts

Xem tiếp tại đây

Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan và vi-rút viêm gan C (phần 1)

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Võ Khoa - 

TỔNG QUAN:

Sự xuất hiện của ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một trong những biến chứng nghiêm trọng nhất của nhiễm vi rút viêm gan C (HCV). Gần đây, các loại thuốc kháng vi-rút hiệu quả đã tạo ra đáp ứng vi-rút bền vững (SVR) hoặc chữa khỏi một mục tiêu điều trị thực tế cho hầu hết bệnh nhân HCV mãn tính. Do xu hướng gây khối u của HCV, không có gì ngạc nhiên khi đạt được SVR là hữu ích trong việc ngăn ngừa HCC. Tổng quan này tóm tắt ngắn gọn và thảo luận về các bằng chứng hiện có về mối quan hệ giữa quá trình sinh ung thư gan và việc loại bỏ vi-rút bằng thuốc kháng vi-rút, chủ yếu được chia thành liệu pháp dựa trên thuốc kháng vi-rút tác dụng trực tiếp và dựa trên interferon (DAA). DAAs đã thay đổi bối cảnh điều trị HCV mạn tính, đạt tỷ lệ đáp ứng virus kéo dài cao ngay cả ở những bệnh nhân bị xơ gan tiến triển, với ít chống chỉ định và ít tác dụng phụ. Mặc dù một số báo cáo ban đầu cho rằng điều trị bằng DAA làm tăng khả năng xảy ra HCC, nhưng nhiều nghiên cứu quan sát sau đó đã bác bỏ lý thuyết này. Xác suất tái phát HCC sau khi loại trừ HCV dường như giảm dần theo thời gian sau đáp ứng virus kéo dài. Mặc dù kết quả là ức chế/chữa khỏi vi-rút, những người bị xơ gan vẫn có nguy cơ mắc HCC và cần được theo dõi. Có một nhu cầu đáng kể đối với các dấu hiệu/điểm số để dự đoán nguy cơ HCC lâu dài ở những bệnh nhân mắc bệnh gan liên quan đến HCV đạt được đáp ứng virus kéo dài với thuốc kháng vi rút tác dụng trực tiếp. những người bị xơ gan vẫn có nguy cơ mắc HCC và cần được theo dõi. Có một nhu cầu đáng kể đối với các dấu hiệu/điểm số để dự đoán nguy cơ HCC lâu dài ở những bệnh nhân mắc bệnh gan liên quan đến HCV đạt được đáp ứng virus kéo dài với thuốc kháng vi rút tác dụng trực tiếp. những người bị xơ gan vẫn có nguy cơ mắc HCC và cần được theo dõi. Có một nhu cầu đáng kể đối với các dấu hiệu/điểm số để dự đoán nguy cơ HCC lâu dài ở những bệnh nhân mắc bệnh gan liên quan đến HCV đạt được đáp ứng virus kéo dài với thuốc kháng vi rút tác dụng trực tiếp.

hcc1

Hình 1.Tác động của điều trị HCV đối với sự phát triển của HCC

Đọc thêm...

You are here Đào tạo