• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chương trình “Phẫu thuật miễn phí cho trẻ khe hở môi – vòm miệng năm 2025” – Đăng ký, khám sàng lọc lần 1 từ 05/05/2025 đến 30/05/2025 – Liên hệ: Bs CK2 Nguyễn Minh Đức 0905309192 ------------ Chào mừng HỘI NGHỊ KHOA HỌC MẠNG LƯỚI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH LẦN THỨ 7 - Ngày 06-07/06/2025 tại TP Tam Kỳ - Quảng Nam

Y học thường thức

Những điều cần biết về xét nghiệm cholesterol toàn phần trong máu

  • PDF.

Khoa Hóa Sinh

1. NHẮC LẠI SINH LÝ

Các lipit chính trong hệ tuần hoàn (cholesterol, triglycerid, phospholipid) có bản chất là các chất không tan trong máu. Để có thể lưu hành trong dòng tuần hoàn, các chất này phải được gắn với các protein có thể tan trong nước gọi là apolipoprotein (A1, A2, B, C, E…).

Toàn bộ lipit + Apolipoprotein hình thành các nhóm lipoprotein.

Có 4 loại lipoprotein chính với các thành phần lipit và protein được trình bày dưới đây:

  1. Các vi thể dưỡng chất (chylomicrom).
  2. Các VLDL (lipoprotein có tỷ trọng rất thấp [Very Low Density Lipoprotein]).
  3. Các LDL (lipoprotein có tỷ trọng thấp [Low Density Lipoprotein]).
  4. Các HDL (lipoprotein có tỷ trọng cao [High Density Lipoprotein]).

Cholesterol là steroid chính trong cơ thể con người. Phân tử cholesterol bào gồm 4 vòng và 27 nguyên tử carbon. Cholesterol được sáp nhập chủ yểu trong các lipoprotein loại LDL, HDL và VLDL và ở một mức ít hơn trong các vi thể dưỡng chất (chylomicron).

cholesterol3

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 15 Tháng 11 2013 16:26

Triển khai việc trả kết quả xét nghiệm trên máy vi tính

  • PDF.

Phòng KHTH

Đến nay, việc triển khai trả kết quả xét nghiệm bằng phần mềm trên máy vi tính tại khoa Sinh hóa BVĐK tỉnh Quảng Nam đã dần đi vào ổn định.

Quá trình triển khai có một số vướng mắc nhưng đến nay bệnh viện dần khắc phục được, tạo điều kiện cho nhân viên khoa Sinh hóa yên tâm, thực hiện tốt công việc trả kết quả xét nghiệm hàng ngày cho người bệnh.

Khi người bệnh đến khám hoặc người bệnh điều trị nội trú cần làm các xét nghiệm Sinh hóa, các Bác sĩ cho y lệnh trên phần mềm máy tính. Thông qua mạng bệnh viện, máy vi tính khoa Sinh hóa sẽ nhận được thông tin về lượt xét nghiệm của người bệnh kèm lượt khám bệnh hoặc số hồ sơ vào viện. Sau thực hiện xét nghiệm, nhập kết quả của người bệnh vào phần mềm, kết quả sẽ được hiện thị trên màn hình máy tính của khoa yêu cầu làm xét nghiệm; bác sĩ có thể xem và cho thuốc người bệnh. Nhân viên khoa Sinh hóa sau đó sẽ in kết quả xét nghiệm của người bệnh, trả cho khoa để lưu hồ sơ bệnh án theo cách trả thông thường trước đây.

Việc trả kết quả xét nghiệm trên máy vi tính phối hợp với cách trả thông thường vừa thuận lợi vừa hạn chế được sai sót giữa các khoa và khoa sinh hóa.

Từ kết quả thực tế công việc với các xét nghiệm Sinh hóa, thời gian tới bệnh viện sẽ tiến hành triển khai tiếp tục cho các khoa xét nghiệm còn lại để góp phần tạo thuận lợi tốt nhất cho công tác khám chữa bệnh ở bệnh viện.

KHTH1

 .

.KHTH2

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 14 Tháng 11 2013 19:53

Những điều cần biết khi sử dụng thuốc sát trùng ngoài da

  • PDF.

Bs Trịnh Thị Thu Phượng

KHÁI NIỆM

Thuốc sát trùng ngoài da được hiểu là những thuốc dùng ngoài da có đặc  tính diệt hoặc ngăn ngừa sự nhiễm khuẩn, vi nấm,...trên da. Thị trường thuốc sát trùng ngoài da khá phong phú với nhiều loại, thường được người bệnh tự mua thuốc: khi nào? chọn thuốc gì? dùng ra sao? cần thận trọng những gì? vẫn còn lắm mù mờ.

CÓ NHỮNG LOẠI THUỐC NÀO? SỬ DỤNG RA SAO?

Người ta chia làm 2 loại thuốc sát trùng:

1. Loại cổ điển

Đặc điểm chung của loại thuốc này là rẻ tiền, dễ tìm thấy tại hầu hết các nhà thuốc. Dù tính sát trùng của chúng yếu và không có đặc tính thẩm mỹ nhưng cho đến nay các loại thuốc sát trùng ngoài da thuộc nhóm cổ điển vẫn được dân ta quen dùng.

- Thuốc được dùng ở nồng độ 70 độ để diệt khuẩn, tác động yếu đến siêu vi và vi nấm. Dùng bằng cách lau trên da trước khi tiêm chích. Tác dụng phụ: gây xót xát trên vết thương và niêm mạc.

- Nước Oxy già nồng độ 10 thể tích
Công dụng: Rửa vết thương nhờ tác động ngưng trùng, giúp lành sẹo, khô da và khử mùi.

- Thuốc tim loãng 1/10.000 (1g thuốc /10 lít nước)
Ưu điểm: không gây dị ứng, bất hoạt vi trùng và đa số siêu vi.
Khuyết điểm: Gây khô da, gây màu vàng nâu trên móng và độc cho cơ thể qua đường uống, cần chú ý những viên thuốc tím tinh thể thường hòa tan rất chậm và có nguy cơ gây phỏng hóa chất.

thuocboi1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 14 Tháng 11 2013 20:07

Tác hại hút thuốc lá đến bệnh lý loét dạ dày tá tràng

  • PDF.

Bs Trần Thị Minh Thịnh - Khoa Nội TH

Theo Cục trưởng Cục Khám chữa bệnh (Bộ Y tế) Lương Ngọc Khuê, hiện có khoảng 50% nam giới trưởng thành ở nước ta hút thuốc lá (tương đương 17 triệu người hút thuốc lá). Với con số này, Việt Nam trở thành quốc gia có tỷ lệ hút thuốc lá cao nhất thế giới. Thuốc lá không chỉ gây ra các bệnh nguy hiểm, thậm chí là ung thư cho người hút trực tiếp mà nó còn có nguy cơ cao cho cả những người xung quanh.

Trong khói thuốc lá chứa hơn 4000 loại hoá chất. Trong đó có hơn 200 loại có hại cho sức khoẻ, bao gồm chất gây nghiện và các chất gây độc. Người ta chia ra 4 nhóm chính:

- Nicotine

Nicotine là một chất không màu, chuyển thành màu nâu khi cháy và có mùi thuốc khi tiếp xúc với không khí.

- Monoxit carbon (khí CO)

Khí CO có nồng độ cao trong khói thuốc lá và sẽ được hấp thụ vào máu, gắn với hemoglobine với ái lực mạnh hơn 20 lần oxy.

- Các phân tử nhỏ trong khói thuốc lá

Khói thuốc lá chứa nhiều chất kích thích dạng khí hoặc dạng hạt nhỏ.

thuocla 1

Hình minh họa

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 12 Tháng 11 2013 21:34

Ngưng hút thuốc lá

  • PDF.

Khoa Nội Tổng hợp

Hút thuốc lá là nguyên nhân chủ đạo mãn tính bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) trên toàn thế giới, hoặc trực tiếp, hoặc thông qua tiếp xúc thụ động. Ô nhiễm không khí, hơi hóa chất và bụi cũng là những yếu tố góp phần. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 5,4 triệu người chết do sử dụng thuốc lá trong năm 2005. COPD được dự báo sẽ tăng hơn 30% trong vòng 10 năm tới, trở thành nguyên nhân đứng hàng thứ ba của cái chết vào năm 2030.

Hút thuốc gây COPD

Bằng chứng cho thấy, ngoài việc hút thuốc hiện tại, những người đã tiếp xúc với khói thuốc lá trong thời thơ ấu và những người bỏ hút thuốc cũng có nguy cơ. Rủi ro cũng tăng lên nếu COPD trong tiền sử gia đình. Người hút thuốc suốt đời có nguy cơ lên đến 50% phát triển COPD. Cai thuốc lá có thể là một quá trình khó khăn vì nghiện thuốc lá là thử thách để vượt qua, và thường đòi hỏi nhiều nỗ lực. Tác dụng phụ có thể bao gồm kích động, mất ngủ, run rẩy và vã mồ hôi.

Một nghiên cứu được thiết kế để tăng sự tự tin, động lực và kỹ năng đối phó cho những người đấu tranh để bỏ thuốc lá, cho thấy một kết quả cải thiện đáng kể trong nỗ lực bỏ thuốc lá. Nhóm này (n = 849), được chia ngẫu nhiên vào một thực tế bỏ nỗ lực (PQA) can thiệp cộng với liệu pháp thay thế nicotine (NRT), so với  nhóm chỉ PQA. Họ thấy rằng những người tham gia PQA cộng NRT là  nhóm có tỷ lệ bỏ thuốc lá cao hơn đáng kể.

Bệnh nhân được chẩn đoán bị COPD, có thể có thêm động lực để bỏ thuốc lá khi đối mặt với một so sánh kết quả tuổi với  FEV1 phổi của họ và cũng sử dụng Fletcher và Peto đồ thị, cho thấy chức năng phổi suy giảm  giữa có và không ngừng hút thuốc.

Điều trị hiệu quả nhất và cách duy nhất để làm giảm sự tiến triển của COPD là bỏ thuốc.

ngung thuoc la1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 11 Tháng 11 2013 09:24

You are here Tin tức Y học thường thức