• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Liệu pháp diệt trừ Helicobater Pylori

  • PDF.

Bs Huỳnh Minh Nhật - Khoa Nội Tiêu hóa

1. Giới thiệu

Loét dạ dày tá tràng là một bệnh lý đã được biết đến từ lâu và phổ biến trên thế giới nhưng hiện còn nhiều vấn đề nan giải trong điều trị.Trong nhiều thế kỷ, bệnh sinh của loét dạ dày tá tràng vẫn còn tranh cãi. Quan niệm của Carl Schwartz (1868-1917) : “Không có acid, không có loét” đưa ra đã đứng vững nhiều năm cùng với sự ra đời của các thuốc kháng tiết acid và phương pháp phẫu thuật cắt thần kinh phế vị để điều trị loét mở ra những tiến bộ về điều trị trong một thời gian dài. Tuy nhiên, loét dạ dày tá tràng vẫn còn là bệnh mạn tính, diễn biến có chu kỳ, xu hướng hay tái phát và dễ gây biến chứng nguy hiểm như chảy máu, tắc nghẽn, thủng hay ung thư dạ dày…

 hpylo1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 13 Tháng 4 2016 20:32

Đọc thêm...

Chảy máu và các rối loạn đông máu trong ICU (p.2)

  • PDF.

Ths Lê Tự Định - Khoa ICU

GIẢM TIỂU CẦU

Cơ chế sinh lý bệnh giảm tiểu cầu

Giảm tiểu cầu có thể phát sinh do giảm sản xuất hoặc tăng sự phá hủy (miễn dịch hoặc không miễn dịch) của các tiểu cầu, cũng như từ việc bắt giữ tiểu cầu tại lách. Trong số bệnh nhân được nhập viện  vào ICU, tình trạng này xảy ra ở khoảng 20% số bệnh nhân và một phần ba số bệnh nhân phẫu thuật. Nguyên nhân của tình trạng này  thường là đa yếu tố. Bệnh nhân bị giảm tiểu cầu có xu hướng nặng hơn, với điểm số mức độ bệnh nghiêm trọng cao hơn, so với những người được tiếp nhận với số lượng tiểu cầu bình thường.

Chẩn đoán phân biệt của giảm tiểu cầu trong ICU

Danh sách chẩn đoán phân biệt giảm tiểu cầu khá dài, điều quan trọng là phải xác định bệnh nhân giảm tiểu cầu đòi hỏi phải hành động đặc biệt và khẩn cấp (ví dụ, giảm tiểu cầu  và ban xuất huyết giảm tiểu cầu do heparin. Giảm tiểu cầu do thuốc là một thách thức trong chẩn đoán, bởi vì bệnh nhân nặng thường nhận được nhiều loại thuốc có thể gây ra giảm tiểu cầu.

roiloa1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 12 Tháng 4 2016 17:41

Đọc thêm...

Rối loạn lipid máu

  • PDF.

Ths Võ Thị Kim Cẩm - Khoa Nội TM

I. CHẨN ĐOÁN RỐI LOẠN LIPID MÁU

Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng cholesterol, triglycerid (TG) huyết tương hoặc cả hai, hoặc giảm nồng độ lipoprotein trọng lượng phân tử cao (HDL-C), tăng nồng độ lipoprotein trọng lượng phân tử thấp (LDL-C).

* ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TIM MẠCH

Cần xác định bệnh lý động mạch vành (BMV), các yếu tố nguy cơ (YTNC) tương đương BMV: đái tháo đường, bệnh động mạch ngoại biên, phình động mạch chủ bụng, bệnh động mạch cảnh có triệu chứng.

Ngoài ra còn lưu ý các YTNC sau:

  1. Hút thuốc lá
  2. Tăng huyết áp
  3. Nồng độ HDL-C thấp (<1,03mmol/L)
  4. Gia đình có người mắc BMV sớm (Nam < 55 tuổi, Nữ < 65 tuổi)

Sau khi xác định được các YTNC tim mạch nói trên, tiếp tục ước tính nguy cơ 10 năm của BMV.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 12 Tháng 4 2016 10:26

Đọc thêm...

Cập nhật chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

  • PDF.

Ths. Nguyễn Tuấn Long - Khoa Nội TM

viemntam1

Trong năm 2015 cả hai tổ chức Hội Tim Châu Âu (European Society of Cardiology – ESC) và Hiệp hội Tim Hoa Kỳ (American Heart Association – AHA) đều có đưa ra hướng dẫn về xử trí viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK) với những cập nhật dựa trên những nghiên cứu gần đây:

  • Cấy máu và siêu âm tim vẫn được xem là hai phương tiện cận lâm sàng chính giúp chẩn đoán VNTMNK.
  • Siêu âm thành ngực trở thành khuyến cáo đầu tiên cần được thực hiện ở tất cả bệnh nhân nghi ngờ VNTMNK
  • MSCT và hình ảnh học hạt nhân được đưa vào trong tiêu chuẩn chẩn đoán.
  • Kháng sinh nhóm aminoglycoside không còn được khuyến cáo trong VNTMNK do tụ cầu khuẩn trên van tự nhiên.
  • Rifampin chỉ nên dùng trong VNTMNK ở bệnh nhân có vật liệu nhân tạo trong hệ tim mạch
  • Daptomycin là một liệu pháp thay thế trong VNTMNK do tụ cầu khuẩn
  • Hướng dẫn ESC đưa ra 3 nhóm chỉ định phẫu thuật là điều trị suy tim, điều trị nhiễm khuẩn không kiểm soát được bằng kháng sinh và ngừa thuyên tắc mạch.

Về nội dung cụ thể được trình bày trong powerpoint “Cập nhật chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn”

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 10 Tháng 4 2016 09:01

Quy trình vệ sinh bệnh viện

  • PDF.

CN Hoàng Thị Thu Mười - Khoa KSNK

NGUYÊN TẮC

  1.  Nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ vệ sinh phải mang đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân: khẩu trang, găng tay, áo choàng, mủ…
  2.  Làm ẩm đối với mọi quy trình vệ sinh, không quét khô.
  3.  Thu gom rác trước khi lau, vệ sinh bề mặt.
  4.  Làm vệ sinh đi từ khu sạch nhất đến khu bẩn nhất, từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài.
  5.  Sử dụng dụng cụ vệ sinh riêng cho từng khu vực.
  6.  Cần làm vệ sinh ngay những nơi có nguy cơ lây nhiễm cao.
  7.  Không làm vệ sinh buồng bệnh khi đang thực hiện kỹ thuật điều trị và chăm sóc.
  8.  Sau khi làm vệ sinh xong giẻ lau phải được giặt sạch phơi khô dưới nắng.
  9.  Khu vực nguy cơ cao cần sử dụng tải lau nhà 1 lần, có máy giặt riêng
  10.  Sử dụng đúng dung dịch làm sạch và khử khuẩn đúng nồng độ đã quy định.

vsbv2

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 08 Tháng 4 2016 09:59

Đọc thêm...

You are here Đào tạo