• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Y học thường thức

Chụp OCT giúp phát hiện sớm bệnh alzheimer

  • PDF.

Bs. Lê Văn Hiếu – 

Một nghiên cứu mới cho thấy chụp OCT có thể là một cách tương đối dễ dàng và ít tốn kém để phát hiện sớm bệnh Alzheimer.

OCTME

Đề tài này được xây dựng dựa trên các nghiên cứu cho thấy việc kiểm tra kỹ võng mạc có thể giúp phát hiện bệnh Alzheimer ở ​​giai đoạn đầu. Võng mạc được tạo thành từ mô não. Võng mạc được kết nối với não thông qua dây thần kinh thị giác. Những thay đổi trong não do chứng mất trí nhớ, bao gồm cả bệnh Alzheimer, cũng có thể xuất hiện ở võng mạc.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 16 Tháng 9 2023 09:28

Hiện trạng chấn thương răng và tầm quan trọng của cha mẹ trong việc hỗ trợ sơ cấp cứu cho trẻ em

  • PDF.

BS. CK1. Lê Đắc Cử - 

Chấn thương răng (Trauma Dental Injuries) được coi là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến nhất. Bệnh có xu hướng cao hơn đối với hai nhóm tuổi cũng được gọi là tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Đỉnh điểm đầu tiên xảy ra ở độ tuổi 2- 4 tuổi và thường gặp ở cả nam và nữ. Đỉnh thứ hai, phổ biến hơn ở nam giới, xảy ra ở độ tuổi 9-10 tuổi. Petti và cộng sự đã sử dụng dữ liệu về dân số toàn cầu và gánh nặng bệnh tật năm 2016 để ước tính rằng khoảng 180 triệu trẻ em chắc chắn đã từng bị chấn thương ở răng sữa và khoảng một tỷ trẻ em bị chấn thương ở răng vĩnh viễn. Điều này nhấn mạnh rằng hầu hết các cá nhân đều bị thương trước 18 tuổi khi họ sống với cha mẹ hoặc phụ thuộc vào họ. Một số tác giả cũng nhấn mạnh rằng nhà là một trong những địa điểm thường xuyên xảy ra thương tích ở trẻ em.

Hướng dẫn của Hiệp hội Chấn thương Nha khoa Quốc tế (IADT) nhấn mạnh rằng việc xử trí ngay lập tức hầu hết tình trạng chấn thương là điều cần thiết để duy trì sự sống sót lâu dài của răng/răng bị chấn thương. Điều này trở nên thận trọng hơn trong các dạng chấn thương nghiêm trọng như răng bị bật ra khỏi xương ổ và các trật khớp, , lệch bên. Andreasen và cộng sự đã chứng minh rằng sự sống sót của răng và các cấu trúc quan trọng xung quanh như dây chằng nha chu và tủy răng phụ thuộc vào việc quản lý cấp cứu hiệu Vì chấn thương có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào nên việc điều trị này thường phải được thực hiện bởi những người có mặt ở gần trẻ bị thương. Các bên liên quan trong các tình huống chấn thương như vậy thường là giáo viên, huấn luyện viên thể thao và phụ huynh. Sự hiểu biết tốt hơn về sơ cứu chấn thương răng có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc trao quyền cho các bên liên quan này để tự tin xử lý chấn thương cho trẻ em. Giáo dục của cha mẹ thậm chí còn quan trọng hơn vì họ là người chăm sóc chính và là người đưa ra quyết định về sức khỏe của trẻ và phải có khả năng thực hiện các bước chủ động để bảo vệ con mình khỏi những hậu quả bất lợi của các thương tích không được điều trị/điều trị không đúng cách. Răng bị gãy, răng bị đổi màu và sai vị trí... có thể ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ, điều mà có thể dễ dàng ngăn ngừa được thông qua sơ cứu chấn thương răng tại chỗ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Petti S, Glendor U, Andersson L. World traumatic dental injury prevalence and incidence, a meta-analysis-One billion living people have had traumatic dental injuries. Dent Traumatol. 2018;34:71–86.
  2. Andreasen JO. Traumatic injuries of the teeth. The CV Mosby. Co: St. Louis; 1972
  3. Glendor U. Epidemiology of traumatic dental injuries-a 12 year review of the literature. Dent Traumatol. 2008;24:603–11
  4. Levin L, Day PF, Hicks L, O'Connell A, Fouad AF, Bourguignon C, et al. International Association of Dental Traumatology guidelines for the management of traumatic dental injuries: general introduction. Dent Traumatol. 2020;36:309–13
  5. Bourguignon C, Cohenca N, Lauridsen E, Flores MT, O'Connell AC, Day PF, et al. International Association of Dental Traumatology guidelines for the management of traumatic dental injuries: 1. Fractures and luxations. Dent Traumatol. 2020;36:314–30
  6. Fouad AF, Abbott PV, Tsilingaridis G, Cohenca N, Lauridsen E, Bourguignon C, et al. International Association of Dental Traumatology guidelines for the management of traumatic dental injuries: 2. Avulsion of permanent teeth. Dent Traumatol. 2020;36:331–42
  7. Day PF, Flores MT, O'connell AC, Abbott PV, Tsilingaridis G, Fouad AF, et al. International Association of Dental Traumatology guidelines for the management of traumatic dental injuries: 3. Injuries in the primary dentition. Dent Traumatol. 2020;36:343–59
  8. Andreasen JO, Borum MK, Jacobsen HL, Andreasen FM. Replantation of 400 traumatically avulsed permanent incisors. 1. Diagnosis of healing complications. Endod Dent Traumatol. 1995;11:51–8
  9. Andreasen JO, Borum MK, Jacobsen HL, Andreasen FM. Replantation of 400 avulsed permanent incisors. 2. Factors related to pulpal healing. Endod Dent Traumatol. 1995;11:59–68
  10. Andreasen JO, Borum MK, Andreasen FM. Replantation of 400 avulsed permanent incisors. 3. Factors related to root growth. Endod Dent Traumatol. 1995;11:69–75

WHO gióng hồi chuông cảnh báo về việc bỏ bê sức khỏe răng miệng ảnh hưởng đến gần một nửa dân số thế giới

  • PDF.

Bs CK1 Lê Đắc Cử - 

Báo cáo Tình trạng Sức khỏe Răng miệng Toàn cầu mới được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công bố ngày hôm nay cung cấp bức tranh toàn diện đầu tiên về gánh nặng bệnh răng miệng với hồ sơ dữ liệu của 194 quốc gia, đưa ra những hiểu biết độc đáo về các lĩnh vực chính và các dấu hiệu về sức khỏe răng miệng có liên quan đến người ra quyết định.

Báo cáo cho thấy gần một nửa dân số thế giới (45% hay 3,5 tỷ người) mắc bệnh răng miệng, cứ 4 người bịảnh hưởng thì có 3 người sống ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Số ca mắc bệnh răng miệng trên toàn cầu đã tăng thêm 1 tỷ trong 30 năm qua - một dấu hiệu rõ ràng cho thấy nhiều người không được tiếp cận với các biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh răng miệng.

Tổng Giám đốc WHO, Tiến sĩ Tedros Adhanom Ghebreyesus cho biết: “Sức khỏe răng miệng từ lâu đã bị bỏ qua trong y tế toàn cầu, nhưng nhiều bệnh về răng miệng có thểđược ngăn ngừa và điều trị bằng các biện pháp tiết kiệm chi phí”.

Bệnh răng miệng gia tăng nhanh chóng

Các bệnh răng miệng phổ biến nhất là sâu răng (sâu răng), bệnh nướu răng nghiêm trọng, mất răng và ung thư miệng. Sâu răng không được điều trị là tình trạng phổ biến nhất trên toàn cầu, ảnh hưởng đến khoảng 2,5 tỷ người. Bệnh nướu răng nghiêm trọng - nguyên nhân chính gây mất toàn bộ răng - được ước tính sẽảnh hưởng đến 1 tỷ người trên toàn thế giới. Khoảng 380.000 trường hợp ung thư miệng mới được chẩn đoán mỗi năm.

Báo cáo nhấn mạnh sự bất bình đẳng rõ ràng trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe răng miệng, với gánh nặng lớn về bệnh răng miệng và các tình trạng ảnh hưởng đến những nhóm dân số dễ bị tổn thương và thiệt thòi nhất. Người có thu nhập thấp, người khuyết tật, người già sống một mình hoặc ở viện dưỡng lão, những người sống ở cộng đồng vùng sâu, vùng xa và người thuộc nhóm thiểu số có gánh nặng bệnh răng miệng cao hơn.

Sự bất bình đẳng này tương tự như các bệnh không lây nhiễm khác như ung thư, bệnh tim mạch, tiểu đường và rối loạn tâm thần. Các yếu tố nguy cơ phổ biến đối với các bệnh không lây nhiễm nhưăn nhiều đường, sử dụng tất cả các hình thức hút thuốc và sử dụng rượu có hại đều góp phần gây ra cuộc khủng hoảng sức khỏe răng miệng toàn cầu.

Rào cản trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe răng miệng

Chỉ một tỷ lệ nhỏ dân số toàn cầu được bao phủ bởi các dịch vụ chăm sóc sức khỏe răng miệng thiết yếu và những người có nhu cầu lớn nhất thường ít được tiếp cận các dịch vụ nhất. Các rào cản chính trong việc cung cấp khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe răng miệng cho tất cả mọi người bao gồm:

  • Chăm sóc sức khỏe răng miệng đòi hỏi chi phí tự chi trả cao. Điều này thường dẫn đến chi phí thảm khốc và gánh nặng tài chính đáng kể cho gia đình và cộng đồng.
  • Việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe răng miệng chủ yếu dựa vào các nhà cung cấp có chuyên môn cao, sử dụng thiết bị và vật liệu công nghệ cao đắt tiền và các dịch vụ này không được tích hợp tốt với các mô hình chăm sóc sức khỏe ban đầu.
  • Hệ thống thông tin và giám sát kém, kết hợp với mức độưu tiên thấp cho nghiên cứu sức khỏe răng miệng công cộng là những trở ngại lớn trong việc phát triển các chính sách và can thiệp sức khỏe răng miệng hiệu quả hơn.

Cơ hội cải thiện sức khỏe răng miệng:

Báo cáo giới thiệu nhiều cơ hội đầy hứa hẹn để cải thiện tình trạng sức khỏe răng miệng toàn cầu bao gồm:

  • áp dụng cách tiếp cận y tế công cộng bằng cách giải quyết các yếu tố rủi ro phổ biến thông qua việc thúc đẩy chếđộăn uống cân bằng, ít đường, ngừng sử dụng mọi dạng thuốc lá, giảm tiêu thụ rượu và cải thiện khả năng tiếp cận với kem đánh răng có fluoride hiệu quả và giá cả phải chăng;
  • lập kế hoạch các dịch vụ sức khỏe răng miệng như một phần của y tế quốc gia và cải thiện việc lồng ghép các dịch vụ sức khỏe răng miệng vào chăm sóc sức khỏe ban đầu như một phần của bảo hiểm y tế toàn dân;
  • xác định lại các mô hình lực lượng lao động chăm sóc sức khỏe răng miệng đểđáp ứng nhu cầu của người dân và mở rộng năng lực của nhân viên chăm sóc sức khỏe ngoài nha khoa để mở rộng phạm vi bao phủ dịch vụ chăm sóc sức khỏe răng miệng; Và
  • củng cố hệ thống thông tin bằng cách thu thập và tích hợp dữ liệu sức khỏe răng miệng vào hệ thống theo dõi sức khỏe quốc gia.

Tiến sĩ Bente Mikkelsen, Giám đốc WHO về các bệnh không lây nhiễm cho biết: “Đặt con người vào trung tâm của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe răng miệng là rất quan trọng nếu chúng ta muốn đạt được tầm nhìn về bảo hiểm sức khỏe toàn dân cho tất cả các cá nhân và cộng đồng vào năm 2030”.

Tài liệu tham khảo

https://www.who.int/news/item/18-11-2022-who-highlights-oral-health-neglect-affecting-nearly-half-of-the-world-s-population

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 12 Tháng 9 2023 14:19

Cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Hồng Hoa - 

Cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp là một cấp cứu cơ bản nhưng không có nghĩa là đơn giản, gặp ở bất cứ nơi đâu trong hay ngoài bệnh viện. Việc chẩn đoán, nhận diện đúng là hết sức cần thiết, quan trọng. Hiện nay cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp đặt ra nhiều thách thức : thiếu kiến thức và kỹ năng trong cấp cứu, chẩn đoán và khởi động muộn, thiếu chuẩn bị phương tiện ( máy sốc điện, phương tiện kiểm soát đường thở … ).

cpr11

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 08 Tháng 9 2023 15:10

Sự thay đổi protein tuyến nước bọt ở bệnh nhân tiểu đường

  • PDF.

BS.CK1. Ngô Thị Nhật Phượng - 

Tuyến nước bọt được coi là tuyến ngoại tiết chính của miệng và góp phần sinh lý vào việc duy trì cân bằng nội môi của khoang miệng. Chúng bao gồm các tuyến mang tai, tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi, đi thành từng cặp và được gọi chung là các tuyến chính, và các tuyến phụ, nhỏ hơn nhiều và phân bố khắp khoang miệng. Các tuyến nước bọt được phân biệt bởi kích thước, lượng nước bọt tiết ra và vị trí của chúng trong khoang miệng. Sinh lý bệnh tuyến nước bọt là chủ đề được quan tâm trong các rối loạn chuyển hóa khác nhau trên toàn thế giới, bao gồm cả bệnh đái tháo đường. Đái tháo đường, một vấn đề sức khỏe toàn cầu, với dấu ấn bệnh lý liên quan đến mạch máu, thúc đẩy các biến chứng mạch máu vi mô và mạch máu vĩ mô trong đó viêm nha chu đứng thứ sáu. Thực vậy, đái tháo đường cũng có liên quan trực tiếp đến tổn thương sức khỏe răng miệng. Cụ thể, tuyến nước bọt trong bối cảnh bệnh tiểu đường đã trở thành tâm điểm nghiên cứu và nhấn mạnh trong lĩnh vực nghiên cứu. 

apxenuocbot

Hình ảnh bệnh nhân đái tháo đường bị abcess tuyến mang tai được điều trị tại BVĐK Quảng Nam

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 06 Tháng 9 2023 17:02

You are here Tin tức Y học thường thức