• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Ung thư đầu và cổ (p.7)

  • PDF.

Bs Nguyễn Duy Phi Hiệp -

ungthudauvaco11

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 24 Tháng 3 2020 20:37

Phẫu thuật cắt thắng điều trị tổn thương bất thường trong khoang miệng

  • PDF.

Bs. CKI Ngô Thị Thu Thảo -

Các tổn thương hoặc bất thường liên quan đến các mô mềm và cần thay đổi được phân thành hai loại:

  • Bất thường bẩm sinh, chẳng hạn như một thắng phì đại,… vv
  • Bất thường được tạo ra sau khi sử dụng răng giả (ví dụ: tăng sản xơ của niêm mạc) và các nguyên nhân khác.

Phẫu thuật cắt thắng:

Trong nhiều trường hợp, việc đặt một hàm răng giả toàn bộ của hàm trên, hoặc các thủ thuật chỉnh nha ở người trẻ tuổi đòi hỏi phải loại bỏ thắng môi, đặc biệt nếu nó bị phì đại (Hình 1). Ngoài ra, ở hàm dưới, thắng lưỡi có thể tạo ra những vấn đề, gây ra dính lưỡi một phần hoặc toàn phần (Hình 2). Trường hợp này là do sự liên kết của thắng với sàn miệng hoặc niêm mạc xương ổ răng. Nó thậm chí có thể là kết quả của một thắng cực ngắn được kết nối với đầu lưỡi. Dính lưỡi hạn chế rất nhiều chuyển động của lưỡi, dẫn đến khó nói.

caythang

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 19 Tháng 3 2020 18:21

Bàng quang tăng hoạt

  • PDF.

Bs Lê Văn Thức -

1. Định nghĩa: Bàng quang tăng hoạt (OAB) là thuật ngữ để chỉ sự rối loạn trong giai đoạn chứa đựng nước tiểu bàng quang. Tình trạng tăng hoạt là do sự co bóp không chủ ý của cơ chóp bàng quang, xuất hiện khi bệnh nhân kiềm chế phản xạ đi tiểu.

Abrams và wein đã đề nghị định nghĩa bàng quang tăng hoạt (ICS 2002) như sau: Bàng quang tăng hoạt là tình trạng liên quan đến các triệu chứng tiểu gấp , tiểu nhiều lần, tiểu đêm có hay không có triệu chứng tiểu gấp không kiểm soát kèm theo, các triệu chứng này xuất hiện trong tình trạng không có tổn thương bệnh lý tại chỗ hoặc không có tác nhân chuyển hóa gây nên các triệu chứng trên.

bangquangth

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 12 Tháng 3 2020 17:41

Điều trị suy gan trong ICU: Hướng dẫn thực hành lâm sàng (2020)

  • PDF.

Bs Lê Văn Tuấn -

Đây là một bản tóm tắt nhanh của các hướng dẫn mà không phân tích hoặc bình luận. Để biết thêm thông tin, hãy truy cập trực tiếp vào hướng dẫn bằng cách nhấp vào liên kết trong tài liệu tham khảo.

Vào tháng 2 năm 2020, một hội thảo từ Hiệp hội Y học Chăm sóc tích cực đã công bố các hướng dẫn điều trị thực hành lâm sàng về suy gan cấp tính và đợt cấp suy gan mạn tính ở người trưởng thành, như đã gặp trong phòng chăm sóc đặc biệt (ICU)  [ 1 ]

suygan2020

  • Đối với bệnh nhân suy gan cấp tính (ALF) hoặc đợt cấp suy gan mãn (ACLF), dịch tinh bột hydroxyethyl không được khuyến cáo cho hồi sức truyền dịch ban đầu.
  • Mục tiêu huyết áp động mạch trung bình (MAP) là 65 mm Hg, với đánh giá đồng thời tưới máu, được đề xuất cho bệnh nhân mắc ALF hoặc ACLF.
  • Ở những bệnh nhân mắc ALF hoặc ACLF có tình trạng hạ huyết áp, hồi sức truyền dịch không về bình thường được thì norepinephrine được khuyên dùng như một thuốc vận mạch đầu tiên. Thuốc này cũng được khuyến cáo trong các trường hợp ALF hoặc ACLF được đánh dấu bằng hạ huyết áp nặng và giảm tưới máu mô, ngay cả khi quá trình hồi sức truyền dịch đang diễn ra.
  • Ở những bệnh nhân bị bệnh nghiêm trọng với ALF hoặc ACLF đang trải qua các thủ thuật xâm lấn, xét nghiệm (INR), tiểu cầu và fibrinogen, để đánh giá nguy cơ chảy máu.
  • Trong thời gian chờ ghép gan, có thể khuyến nghị điều trị hội chứng gan phổi bao gồm chăm sóc hỗ trợ sử dụng oxy bổ sung.
  • Khi hội chứng gan thận tiến triển ở những bệnh nhân nguy kịch với ACLF, nên sử dụng thuốc vận mạch.
  • Ở những bệnh nhân mắc ALF hoặc ACLF, nên sử dụng mục tiêu đường huyết trong huyết thanh là 110-180 mg / dL.
  • Khuyến cáo rằng bệnh nhân mắc ALF hoặc ACLF nên được sàng lọc các nguyên nhân gây suy gan do thuốc, với việc ngừng sử dụng các loại thuốc được chứng minh hoặc nghi ngờ là nguồn gốc của ALF hoặc ACLF.
  • Đối với các thuốc điều trị chuyển hóa ở gan, nên điều chỉnh liều ở bệnh nhân mắc ALF hoặc ACLF, với các điều chỉnh như vậy được thực hiện theo chức năng gan còn lại của bệnh nhân và sử dụng tài liệu tốt nhất hiện có. Nên tham khảo với một dược sĩ lâm sàng, nếu có.

Nguồn https://reference.medscape.com/viewarticle/925736

Tài liệu tham khảo: 

  1. Nanchal R, Subramanian R, Karvellas CJ, et al. Guidelines for the management of adult acute and acute-on-chronic liver failure in the ICU: cardiovascular, endocrine, hematologic, pulmonary, and renal considerations. Crit Care Med. 2020 Mar;48(3):e173-91. https://journals.lww.com/ccmjournal/FullText/2020/03000/Guidelines_for_the_Management_of_Adult_Acute_and.29.aspx

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 08 Tháng 3 2020 16:15

Nhận biết và xử trí ban đầu viêm cơ tim tối cấp

  • PDF.

Bs Nguyễn thị Nga -

Theo khuyến cáo của Hội tim mạch Hoa kỳ (AHA) 2020

Viêm cơ tim tối cấp (FM- Fulminant Myocarditis) là một hội chứng được đặc trưng bởi viêm cơ tim lan tỏa đột ngột và nghiêm trọng thường dẫn đến tử vong do sốc tim, rối loạn nhịp thất hoặc suy đa phủ tạng. Trong lịch sử, FM hầu như chỉ được chẩn đoán trong khám nghiệm tử thi. Trong thời đại ngày nay, việc nhận biết sớm FM, tổ chức hỗ trợ tuần hoàn, duy trì chức năng nội tạng có thể giảm thiểu tỷ lệ tử vong do FM.

Dấu hiệu chẩn đoán FM:

  • Xuất hiện “bệnh lý tim mạch rõ ràng” giống như là hội chứng vành cấp hoặc suy tim cấp ở bệnh nhân trẻ tuổi.
  • Những bệnh nhân trẻ tuổi biểu hiện bệnh lý tim mạch nhưng không có yếu tố nguy cơ điển hình + tiền sử gần đây có triệu chứng của nhiễm virus đường hô hấp trên và đường tiêu hóa.
  • Biểu hiện sốc, mất ổn định điện học, hoặc xuất hiện bất thường dẫn truyền tiến triển nhanh ( QRS giãn rộng hoặc PR kéo dài).
  • Triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thế của suy tim phải (đau hạ sườn phải, bất thường chức năng gan, tĩnh mạch cổ nổi, phù ngoại biên).
  • Dấu hiệu sớm của suy tuần hoàn: huyết áp kẹp, nhịp nhanh xoang, lạnh đầu chi, tăng lactat máu.

viemcotim

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 08 Tháng 3 2020 15:51

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV