• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Bệnh đái tháo đường do glucocorticoid: Một vấn đề quan trọng nhưng bị bỏ qua

  • PDF.

Bs Đoàn Hoàng -

GIỚI THIỆU

Glucocorticoid đã được biết là thuốc chống viêm và ức chế miễn dịch mạnh; chúng bắt đầu được sử dụng cho mục đích điều trị vào giữa thế kỷ 20 và hiện đang được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiều bệnh [1]. Tại bất kỳ thời điểm nào, có tới 0,9% dân số nói chung có thể đang sử dụng corticosteroids, với tỷ lệ sử dụng cao nhất (2,5%) ở những người từ 70 đến 79 tuổi. Hơn nữa, gần một phần tư những bệnh nhân này có thể cần sử dụng corticosteroid hơn 6 tháng [2]. Glucocorticoids được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các bệnh lý chuyên biệt[3]. Mặc dù chúng được kê đơn rộng rãi do các đặc tính chống viêm và ức chế miễn dịch, glucocorticoids có một loạt các tác dụng phụ chuyển hóa phổ biến bao gồm tăng huyết áp, loãng xương và tiểu đường [2]. Bệnh đái tháo đường do Glucocorticoid (GIDM) đã được công nhận là một biến chứng của việc sử dụng glucocorticoid trong hơn 60 năm qua[4]. Glucocorticoids là nhóm thuốc thường liên quan nhất đến sự khởi phát của tăng đường huyết hoặc đái tháo đường [1].

daiduongcort

 

Glucocorticoids làm tăng đường huyết cấp ở bệnh nhân đái tháo đường, làm tệ thêm những đái tháo đường không được chẩn đoán hoặc có thể làm xuất hiện GIDM, một yếu tố nguy cơ độc lập đối với các biến chứng khác liên quan đến việc sử dụng các thuốc này [2]. Hơn nữa, mặc dù người ta dự đoán rằng mức đường huyết của bệnh nhân không mắc bệnh tiểu đường sẽ bình thường hóa sau khi ngừng sử dụng glucocorticoid, nhưng điều này không phải lúc nào cũng xảy ra và những bệnh nhân này cần theo dõi chặt chẽ do nguy cơ tiến triển thành bệnh đái tháo đường trong tương lai [5]

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 08 Tháng 4 2020 14:53

Những tiến bộ gần đây về hiểu biết và xử trí adenomyosis

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Kiều Trinh -

Adenomyosis là một rối loạn TC lành tính, trong đó các tuyến NMTC và mô đệm được xem là bệnh lý ở NMTC và được xếp loại trong các nguyên nhân thực thể của chảy máu TC bất thường ( AUB: Abnormal Uterine Bleeding) trong phân loại theo Liên đoàn quốc tế Sản Phụ khoa (FIGO: International Federation of Gynecology and Obstertrics) PALM-COEIN (polype; adenomyosis; leiomyoma; malignancy and hyperplasia; coagulopathy; ovulatory dysfunction; endometrial; iatrogneic; and not yet classfied ). Trước đây, adenomyosis được xem là bệnh lý phụ khoa của những phụ nữ đa sản, > 40 tuổi, cường kinh nặng được chẩn đoán khi cắt TC, nhưng ngày nay dịch tễ học đã hoàn toàn thay đổi. Adenomyosis ngày càng thấy nhiều ở những phụ nữ trẻ bị đau, AUB, vô sinh, hoặc không có triệu chứng bằng cách sử dụng các kỹ thuật hình ảnh như siêu âm ngã âm đạo và cộng hưởng từ. Tuy nhiên, chưa có thống nhất chung về định nghĩa và phân loại các tổn thương adenomyosis từ mô bệnh học và chẩn đoán hình ảnh. Một hệ thống báo cáo được chia sẻ và thống nhất cần được triển khai để cải thiện sự hiểu biết về các đặc điểm hình ảnh, mối quan hệ của chúng với cơ chế gây bệnh, triệu chứng lâm sàng và đáp ứng với điều trị. Trên thực tế, sinh bệnh học adenomyosis vẫn khó nắm bắt và không một giả thuyết nào có thể giải thích tất cả các kiểu hình khác nhau của bệnh. Hơn nữa, adenomyosis thường cùng tồn tại với các tình trạng phụ khoa khác, chẳng hạn như lạc nội mạc TC và u xơ TC, làm tăng tính không đồng nhất của nghiên cứu đã được báo cáo.

aden

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 09 Tháng 4 2020 09:33

Thông khí cơ học cho bệnh nhân COVID-19

  • PDF.

 

Trong nỗ lực chuẩn bị cho các tình huống đối phó với đại dịch, bệnh viện Chợ Rẫy tổ chức lớp huần luyện "Thông khí cơ học cho bệnh nhân COVID-19" cho đội ngũ nhân viên y tế của bệnh viện và các tỉnh lân cận.

Gửi các bạn bài giảng trong chương trình. Hy vọng sẽ có chút bổ ích cho các bạn.

1A

Xem tiếp tại đây pdf

hoặc tại đây pptx

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 03 Tháng 4 2020 16:41

Nội soi tiêu hóa trong thời COVID-19

  • PDF.

Bác sĩ Lê Thị Bảo Ngọc -

Tháng 12 năm 2019, văn phòng tổ chức Y tế thế giới (WHO) tại Trung Quốc công bố case bệnh viêm đường hô hấp cấp do một chủng mới của virus corona, sau đó được đặt tên là SARS-CoV-2. Tính đến 10h ngày 29/3/2020, virus này đã lan rộng đến 201 quốc gia và vùng lãnh thổ, với 663740 trường hợp mắc và 30879 trường hợp tử vong.

Trước diễn biến phức tạp của bệnh, các hiệp hội nội soi thế giới cũng liên tục đưa ra các hướng dẫn về đảm bảo phòng chống Covid-19 tại phòng nội soi. Trong bài viết này, tôi xin đưa ra một số khuyến cáo về nội soi của tổ chức nội soi thế giới (WEO), Hiệp hội nội soi tiêu hóa Thái Bình Dương (ASPDE) về dự phòng lây nhiễm SARS-CoV-2.

noisoicovid

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 01 Tháng 4 2020 20:25

Ung thư phổi

  • PDF.

BS. Nguyễn Thị Hồng Vy -

I. SINH LÝ HỌC

Ung thư phổi tiến triển qua một quá trình nhiều giai đoạn từ biểu mô phế quản bình thường đến loạn sản đến ung thư biểu mô tại chỗ và cuối cùng là ung thư xâm lấn. Những thay đổi này bao gồm việc kích hoạt gen gây ung thư, bất hoạt gen ức chế khối u và mất ổn định gen. Những thay đổi có thể là cả di truyền (thông qua việc xóa hoặc đột biến) và biểu sinh (methyl hóa), dẫn đến thay đổi sự tăng sinh tế bào, biệt hóa và sự chết tế vào. Đột biến trong nhiều gen ức chế khối u và gen gây ung thư có liên quan đến sự phát triển của NSCLC. Một tập hợp nhỏ của các đột biến soma là rất cần thiết cho quá trình gây ung thư phổi và tiến triển khối u và mang lại lợi thế tăng trưởng có chọn lọc cho tế bào ung thư. Các tế bào ung thư thường bị thu hút bởi các hoạt động liên tục của các gen đột biến soma này để duy trì kiểu hình ác tính của chúng.

P53 có liên quan đến sửa chữa DNA, phân chia tế bào, sự chết tế bào và điều hòa tăng trưởng. Trong điều kiện bình thường, sản xuất P53 tăng khi thiệt hại DNA xảy ra. Lượng P53 tăng lên gây ra sự bắt giữ chu kỳ tế bào trong pha G1, cho phép sửa chữa DNA. Nếu tồn tại xóa P53 hoặc đột biến, việc bắt G1 không đạt được và tế bào bất thường tiến hành pha S, tiếp tục phân chia và lan truyền thiệt hại di truyền. Đột biến ở P53 được tìm thấy trong 50% Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.

kphoi

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 30 Tháng 3 2020 21:57

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV