• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Điều trị tăng áp lực nội sọ và liệu pháp thẩm thấu

  • PDF.

Bs Đinh Trường Giang - Khoa ICU

Vấn đề điều trị tăng áp lực nội sọ hiện nay đang có những thay đổi nhanh chóng. Đó là việc lựa chọn phương pháp điều trị nhằm làm giảm áp lực nội sọ. Có những quan điểm khác nhau giữa các tổ chức và các nền y học trên thế giới. Tuy nhiên, cơ sở chính của việc điều trị tăng áp lực nội sọ vẫn là một giải pháp thẩm thấu nhằm tạo ra sự chênh lệch gradient nồng độ thẩm thấu nhằm kéo nước từ tế bào não và khoảng kẻ vào trong lòng mạch, từ đó làm giảm áp lực nội sọ. Bài viết này giới thiệu các khái niệm cơ bản của tăng áp lực nội sọ, tóm tắt một số nghiên cứu gần đây và những thách thức trong việc điều trị tăng áp lực nội sọ, qua đó cung cấp những lời khuyên thực tế về điều trị thẩm thấu, dựa trên kinh nghiệm lâm sàng và cơ sở khoa học thực chứng. 

Bốn mươi năm sau sự ra đời của chuyên ngành chăm sóc đặc biệt về thần kinh, nguyên lý trọng tâm liên quan đến việc điều trị tăng áp lực nội sọ đã được thay đổi. Các thử nghiệm lâm sàng gần đây làm thay đổi nhiều quan niệm trước kia về việc theo dõi áp lực nội sọ (ICP) và về việc sử dụng các dung dịch có áp lực thẩm thấu cao để làm giảm áp lực nội sọ.

Nguyên nhân thường gặp của tăng áp nội sọ bao gồm: xuất huyết nội sọ, phù não sau nhồi máu não, chấn thương sọ não, tụ máu nội sọ, u não và não úng thủy cấp.

noiso1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 29 Tháng 10 2014 12:35

Điều trị tăng huyết áp trong đái tháo đường

  • PDF.

Ths Nguyễn Đình Tuấn - CĐYT Quảng Nam

I. PHÂN LOẠI THA

Phân loại này xuất phát từ khuyến cáo WHO/ISH 1999 và 2003 trong đó đánh giá nguy cơ thêm cho nhóm có HA bình thường và bình thường cao. Các khái niệm nguy cơ thấp, trung bình, cao và rất cao để chỉ nguy cơ bị các vấn đề tim mạch trong vòng 10 năm lần lượt tương ứng là <15%, 15-20%, 20-30% và > 30% theo tiêu chuẩn của Framingham, hoặc nguy cơ bị bệnh lý tim mạch gây tử vong lần lượt tương ứng là < 4%, 4-5%, 5-8% và >8% theo tiêu chuẩn SCORE. Các phân loại này có thể được sử dụng như là các dấu chỉ điểm của nguy cơ tương đối, vì vậy các bác sỹ có thể tự áp dụng một hay vài biện pháp thăm dò mà không bắt buộc phải dựa vào các ngưỡng điều trị HA đã quy định.

THA1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 28 Tháng 10 2014 07:20

Ứng dụng phẫu thuật lạnh trong một số bệnh lý vùng bụng

  • PDF.

Bs Lê Nhật Nam - Khoa Ngoại TH

A-Chỉ Định của loại phẫu thuật này:

A1. Sử dụng trong điều trị bệnh lý ung thư gan mật tụy…Tuy nhiên cũng tùy thuộc tính chất, giai đoạn bệnh :

  • Tình  trạng bệnh nhân đã quá nặng do tuổi cao, mắc các bệnh lý kèm: bệnh tim mạch , hô hấp , suy giảm kháng  thể, bệnh thận, bệnh hen và một số bệnh lý thần kinh khác ….
  • Ung thư đã di căn rộng, khối u xâm lấn các mạch máu lớn, khối u nằm ở những vị trí khó phẫu thuật hoặc không cho phép phẫu thuật triệt căn, ví dụ:khối U nằm ở vị trí rốn gan ….

A2. Ung thư ở giai đoạn tiến triển như U tuyến tụy, ung thư đường mật…trong những trường hợp này thì phẫu thuật lạnh được chỉ định như là một điều trị hổ trợ bước đầu để chuẩn bị cho phẫu thuật cơ bản tiếp theo.

A3. Trong phẫu thuật triệt căn dùng để phá hủy, khu trú giới hạn và kiềm chế sự phát triển của khối U.

A4. Cho các tổ chức mô ác tính mặc dầu ở thời ký sớm của bệnh, nhưng không thể loại bỏ chúng được vì tính chất và vai trò chức năng của tổ chức đó thì trong trường hợp này phẫu thuật lạnh trở thành phẫu thuật triệt căn .

A5. Với mục đích điều trị và ngăn ngừa sự phát triển viêm tụy sau phẫu thuật vùng tụy .

A6. Phẫu thuật lớn vùng gan mà có nguy cơ dịch chuyển tế bào di căn xa theo đường bạch huyết và đường máu.

A7. Dùng để loại bỏ hay ngăn chặn các chảy máu tràn dịch, dò dịch mật tụy…. trong phẫu thuật vùng tuyến tụy .

Một số hình ảnh phẫu thuật lạnh:

phauthuatlanh1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 29 Tháng 10 2014 20:17

Nghèo khó – một yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch

  • PDF.

Bs CKII Trần Lâm - Khoa Nội TM

Hiện nay, tỉ lệ mắc bệnh tim mạch ngày càng gia tăng, là nguyên nhân tử vong hàng đầu. Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG), mỗi năm thế giới có khoảng 17,5 triệu người tử vong do bệnh tim mạch, chiếm 30% tử vong trên toàn cầu, trong số đó, 7,3 triệu là do bệnh mạch vành, 6,2 triệu là do đột quỵ. Nếu không có một hành động tích cực thì đến năm 2015 trên toàn thế giới sẽ có 20 triệu người chết do bệnh tim mạch, và dự đoán năm 2030 sẽ là 23,3 triệu người, chủ yếu tập trung ở các nước đang phát triển (khoảng 80%).

1. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch:

Các yếu tố nguy cơ hành vi quan trọng nhất của bệnh tim mạch và đột quỵ là chế độ ăn uống không lành mạnh, ít hoạt động thể lực, hút thuốc lá, lạm dụng rượu...Các yếu tố nguy cơ này chịu trách nhiệm cho khoảng 80% bệnh mạch vành và bệnh mạch máu não. Những hậu quả của chế độ ăn uống không lành mạnh và ít hoạt động thể chất có thể là tăng huyết áp, tăng đường huyết,  tăng lipid máu, quá cân, béo phì...Những "yếu tố nguy cơ trung gian” này làm tăng nguy cơ xuất hiện các cơn đau tim, đột quỵ, suy tim và các biến chứng khác. Tuy nhiên, các yếu tố nguy cơ này có thể được cân đo, phát hiện tại các cơ sở chăm sóc ban đầu.

ngheo1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 25 Tháng 10 2014 20:37

Thuốc ức chế men chuyển trong điều trị nhồi máu cơ tim giai đoạn sớm hoặc rối loạn chức năng thất trái hoặc suy tim sau nhồi máu cơ tim

  • PDF.

Bs CKI Nguyễn Lương Thảo - Khoa Nội TM

Sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong 24 giờ đầu của nhồi máu cơ tim cấp :

Hiện nay việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển là gần như bắt buộc với những bệnh nhân có suy giảm chức năng thất trái sau giai đoạn cấp tính ban đầu của nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên vấn đề duy nhất còn tranh cãi hiện nay là có nên dùng nhóm này trong 24 giờ đầu của nhồi máu cơ tim cấp ?

NMCTi1

Đọc thêm...

You are here Đào tạo Tập san Y học