• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chương trình “Phẫu thuật miễn phí cho trẻ khe hở môi – vòm miệng năm 2025” – Đăng ký, khám sàng lọc lần 1 từ 05/05/2025 đến 30/05/2025 – Liên hệ: Bs CK2 Nguyễn Minh Đức 0905309192 ------------ Chào mừng HỘI NGHỊ KHOA HỌC MẠNG LƯỚI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH LẦN THỨ 7 - Ngày 06-07/06/2025 tại TP Tam Kỳ - Quảng Nam

Đào tạo nhân viên BV

Cập nhật quản lý huyết áp ở bệnh thận mạn theo KDIGO 2022

  • PDF.

BS Đặng Thị Quỳnh Chi - 

1. Can thiệp lối sống để hạ huyết áp ở bệnh nhân bệnh thận mạn (CKD) chưa lọc máu

1.1. Lượng Natri ăn vào:

- Khuyến cáo: Chúng tôi đề xuất mục tiêu tiêu thụ natri <2 g natri mỗi ngày (hoặc <90 mmol natri mỗi ngày, hoặc <5 g natri clorua mỗi ngày) ở những bệnh nhân bị huyết áp cao và bệnh thận mạn tính (2C).

  • Hạn chế natri trong chế độ ăn thường không phù hợp với bệnh nhân bị bệnh thận do mất natri.
  • Chế độ ăn theo phương pháp tiếp cận để ngăn ngừa tăng huyết áp (DASH) hoặc sử dụng chất thay thế muối giàu kali có thể không phù hợp với bệnh nhân bị CKD tiến triển hoặc những người bị hạ aldosteron do hạ renin máu hoặc các nguyên nhân khác gây giảm bài tiết kali do khả năng tiềm tàng gây tăng kali máu.

ha THAN MAN

1.2. Hoạt động thể chất:

- Khuyến cáo: Chúng tôi đề xuất rằng những bệnh nhân bị huyết áp cao và CKD nên được khuyên thực hiện hoạt động thể chất cường độ vừa phải trong thời gian tích lũy ít nhất 150 phút mỗi tuần hoặc ở mức độ phù hợp với khả năng chịu đựng về tim mạch và thể chất của họ (2C.

  • Xem xét tình trạng thể lực tim mạch, hạn chế về thể chất, chức năng nhận thức và nguy cơ té ngã khi quyết định triển khai và cường độ can thiệp hoạt động thể chất ở từng bệnh nhân.
  • Hình thức và cường độ hoạt động thể chất nên được xem xét và điều chỉnh khi cần thiết ở từng bệnh nhân. Vẫn có thể có những lợi ích sức khoẻ quan trọng khác ngay cả khi hoạt động thể chất không đạt được mục tiêu đề xuất cho dân số chung.

Đọc thêm...

Chẩn đoán và xử trí thai to

  • PDF.

BS Nguyễn Thị Kiều Trinh - 

1. Định nghĩa

Thuật ngữ thai to (macrosomia) được sử dụng để mô tả một trẻ sơ sinh lớn hơn nhiều so với mức trung bình. Một trẻ được chẩn đoán thai to có cân nặng > 4.000 gram, bất kể tuổi thai. Khoảng 9% trẻ sơ sinh trên toàn thế giới nặng >4000g. Rủi ro liên quan đến thai to tăng lên rất nhiều khi cân nặng khi sinh > 4.500 gram.

Số liệu từ Trung tâm Thống kê Y tế Quốc gia Hoa Kỳ cho thấy rằng 7,8% tổng số trẻ sơ sinh sống nặng 4.000 g trở lên. Chỉ 1% nặng hơn 4.500 g và hơn 0,1% trên 5.000 g. Tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng từ 4.000 g trở lên giảm ở Hoa Kỳ được báo cáo là 10% vào năm 1996. Phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ (GDM: gestational diabetes mellitus) hoặc béo phì có tỷ lệ trẻ sơ sinh LGA (large for gestational age) cao hơn. Trong một nghiên cứu trên gần 10.000 phụ nữ, tỷ lệ LGA trẻ sơ sinh không có GDM là 7,7% ở trẻ cân nặng bình thường phụ nữ và 12,7% ở phụ nữ béo phì. Ở phụ nữ có GDM, tỷ lệ này là 13,6% ở phụ nữ có cân nặng bình thường và 22,3% ở phụ nữ béo phì.

thaito

2. Nguyên nhân

Yếu tố di truyền và tình trạng của mẹ như béo phì hoặc tiểu đường có thể gây ra chứng thai to. Hiếm khi, thai có thể mắc một tình trạng bệnh lý khiến thai phát triển nhanh hơn và lớn hơn. Đôi khi người ta không biết nguyên nhân khiến thai lớn hơn mức trung bình.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 21 Tháng 1 2025 10:23

Lọc máu liên tục - Các cơ chế từ cổ điển đến hiện đại

  • PDF.

Bs Trần Vũ Kiệt - 

LỊCH SỬ LỌC MÁU LIÊN TỤC

  • LMLT bắt đầu đ­ược nghiên cứu từ những năm đầu của thập niên 70. Năm 1977 Peter Kramer người Đức và CS lần đầu tiên đã công bố kết quả áp dụng kỹ thuật LMLT cho một BN suy thận, phù to, có suy tim không thể áp dụng kỹ thuật thận nhân tạo thông thường. Ông đã lấy máu động mạch cho chạy qua một phin lọc và trở về tĩnh mạch. Một phần nước và các chất hoà tan đi qua phin lọc ra ngoài. Như vậy áp lực lọc là nhờ áp lực động mạch, tốc độ đào thải dịch có thể kiểm soát được và thực hiện liên tục.
  • Năm 1981 Bisschoff phát triển thủ thuật dùng bơm máu ngoài cơ thể để loại bỏ nh­ược điểm thiếu hụt lư­u lư­ợng máu trong kỹ thuật động - tĩnh mạch và lọc máu liên tục qua đư­ờng tĩnh mạch - tĩnh mạch ra đời.
  • Năm 1982 Cục thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) chính thức chấp nhận LMLT.
  • Năm 1985 Geronemus đã phát triển kỹ thuật kết hợp cả hai kiểu trong lọc máu là siêu lọc và thẩm tách nhằm nâng cao hiệu quả từ đó hoàn thiện phư­ơng thức CAVHD.
  • Năm 1987 Uldall giới thiệu phư­ơng thức CVVH.
  • Năm 1994 xuất hiện một sự kiện quan trọng đó là đã kiểm soát đư­ợc cân bằng dịch trên máy LMLT và thế hệ máy tự động đầu tiên xuất hiện trên thị truờng.
  • Năm 2000 xuất hiện các máy lọc LMLT thế hệ thứ hai có nhiều chức năng v­ượt trội có lư­u lư­ợng cao hơn và an toàn hơn.
  • Năm 2002 LMLT đã đư­ợc tiến hành tại Việt Nam.

locmau

Xem tiếp tại đây

Suy tim ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn

  • PDF.

Bs Phạm Thị Ny Na - 

1. Giới thiệu

Bệnh nhân mắc bệnh thận mạn (Chronic kidney disease - CKD) thường bị suy tim (heart failure - HF). Việc quản lý HF ở bệnh nhân CKD rất khó khăn vì một số loại thuốc điều trị HF thường dùng có thể làm suy giảm thêm chức năng thận hoặc cần phải thay đổi liều lượng. Điều quan trọng là, mặc dù tỷ lệ mắc HF cao ở CKD, và đặc biệt là ở giai đoạn tiến triển (giai đoạn 4–5, liệu pháp thay thế thận), bệnh nhân CKD tiến triển bị loại trừ hoặc bị coi nhẹ trong hầu hết các thử nghiệm ngẫu nhiên lớn về điều trị suy tim.

2. Định nghĩa

2.1. Bệnh thận mạn

Đánh giá CKD bao gồm đo GFR ước tính (eGFR), phân tích nước tiểu và định lượng albumin niệu, eGFR dưới 60 mL/phút/1,73 m2 da là dấu hiệu của CKD, ngay cả khi không có bằng chứng về tổn thương thận như albumin niệu. Ở những bệnh nhân có eGFR 60 mL/phút/1,73 m2 trở lên, tổn thương thận được phản ánh qua tình trạng xuất hiện albumin niệu (30 mg albumin/gr creatinine trở lên) phải được ghi lại trước khi có thể đưa ra chẩn đoán CKD. Giảm eGFR hoặc tổn thương thận phải kéo dài hơn 3 tháng để chẩn đoán CKD.

tim than

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 17 Tháng 1 2025 09:47

Định lượng SFLT-1 trong chẩn đoán sớm tiền sản giật

  • PDF.

CN Lê Thị Thảo - 

Tiền sản giật (PE) là biến chứng nguy hiểm trong thời kỳ mang thai, với đặc điểm là tăng huyết áp và đạm niệu sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Tiền sản giật xảy ra khoảng 3‑5 % trong số phụ nữ mang thai và gây bệnh hoặc tử vong cho thai phụ và bào thai hoặc trẻ sơ sinh. Các biểu hiện lâm sàng có thể thay đổi từ nhẹ đến nặng; tiền sản giật vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh và tử vong cho thai nhi và thai phụ. Tiền sản giật xuất hiện là do sự giải phóng các yếu tố mạch máu từ nhau thai, gây rối loạn chức năng nội mạc. Nồng độ PIGF (yếu tố tăng trưởng nhau thai) và sFlt‑1 (tyrosine kinase‑1 dạng hòa tan tương tự fms, còn gọi là VEGF receptor‑1) trong huyết thanh bị biến đổi ở những phụ nữ tiền sản giật. Hơn nữa, nồng độ PlGF và sFlt‑1 trong hệ tuần hoàn có thể phân biệt giữa thai phụ bình thường và thai phụ bị tiền sản giật, ngay cả trước khi có những triệu chứng lâm sàng. Ở những thai phụ bình thường, yếu tố tiền mạch máu PIGF tăng trong suốt ba tháng đầu và giữa thai kỳ và giảm dần cho tới cuối thai kỳ. Ngược lại, nồng độ yếu tố kháng mạch máu sFlt‑1 lại duy trì ổn định trong suốt các giai đoạn đầu và giữa của thai kỳ và tăng dần cho tới cuối thai kỳ.

sflt1

Xem tại đây

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV