• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Gây mê và người cao tuổi

  • PDF.

Bs Hồ Kiến Phát - 

I.Tổng quan

Người cao tuổi được đề cập trong gây mê là những bệnh nhân >65 tuổi. Họ là nhóm nhân khẩu học mở rộng nhanh nhất của dân số phẫu thuật. Sự suy giảm sinh lý và nhận thức liên quan đến tuổi tác, các bệnh lý kèm theo đều góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong do phẫu thuật ở nhóm bệnh lớn tuổi này. Các bác sĩ gây mê hồi sức phải có hiểu biết rõ ràng về các vấn đề lão khoa cơ bản và những thách thức trong việc chăm sóc cho bộ phận dân cư này.

Những thách thức trong quản lý bệnh nhân người cao tuổi

  • Tuổi cao đi kèm với sự suy giảm đều đặn chức năng các cơ quan.
  • Chưa rõ chức năng cơ quan dự trữ trước mổ.
  • Nhiều bệnh đồng mắc cấp tính và mãn tính là điển hình.
  • Các bệnh thông thường có thể có biểu hiện lâm sàng không điển hình.
  • Người bệnh thường có chế độ dùng thuốc phức tạp.
  • Năng lực nhận thức tiềm ẩn bị suy giảm khiến cho việc khai thác tiền sử khó khăn.

gaymecaotuoi

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 10 Tháng 7 2023 20:45

Bản cập nhật 2016 của nhóm nghiên cứu về phẫu thuật tụy quốc tế (ISGPS): định nghĩa và phân loại rò tụy sau phẫu thuật cắt khối tá tụy

  • PDF.

Bs Nguyễn Xuân Quang - 

I.Tổng quan:

Phẫu thuật cắt đầu tụy tá tràng (Whipple) là một phẫu thuật lớn và phức tạp trong chuyên ngành tiêu hóa-gan mật. Sự phức tạp bởi giải phẫu định khu tại chỗ và kết hợp với sự thâm nhiễm của tổ chức ung thư tới các tạng lân cận, nhất là các bó mạch trong đó có bó mạch mạc treo tràng trên. Hơn nữa các miệng nối tụy-ruột, mật- ruột sau mổ có tỷ lệ tai biến, biến chứng và tỷ lệ tử vong sau mổ cao.

Cắt đầu tụy tá tràng được chỉ định cho các bệnh thường gặp sau:

  • Ung thư Vater, ung thư phần thấp đường mật, ung thư đầu tụy, ung thư tá tràng. Các khối u vùng này được gọi chung là U quanh bóng Vater ( PeriAmpullary Tumors )
  • Các bệnh tụy lành tính như viêm tụy mạn, sỏi đầu tụy.
  • Các chấn thương phức tạp đầu tụy và tá tràng.
  • Các u tá tràng ( GIST ).

capnhat2016

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 10 Tháng 7 2023 20:50

U xương sườn

  • PDF.

BS Lê Minh Thắng – 

I.Tổng quan:

Các khối u nguyên phát ở thành ngực không phổ biến, chỉ chiếm 0,04% trong tất cả các bệnh ung thư mới được chẩn đoán và 5% trong tất cả các khối u ở ngực.

Các khối u xương sườn không phổ biến chiếm 5–10% tất cả các khối u xương. Chúng có thể xuất hiện với nhiều triệu chứng khác nhau và việc phân biệt lành tính với tổn thương ác tính là một thách thức.

Hầu hết các tổn thương xương sườn là u ác tính thứ phát, di căn hoặc xâm lấn trực tiếp từ các u ác tính lân cận như ung thư vú, ung thư phổi, u trung biểu mô và u trung thất. Các khối u phát sinh từ xương sườn có khả năng lành tính cũng như ác tính khi loại trừ di căn [2]. Loạn sản sợi và u sụn là những tổn thương xương sườn lành tính được phát hiện thường xuyên nhất [4].

Khai thác tiền sử cẩn thận và các xét nghiệm hỗ trợ có thể giúp đưa ra chẩn đoán xác định. Phẫu thuật cắt bỏ là phương pháp điều trị được lựa chọn với tiên lượng tốt.

uxuongsuon

Xem tiếp tại đây

Theo dõi bệnh nhân trong gây mê

  • PDF.

Bs  Thuỷ Ngọc Chương - 

theodoime

Xem tiếp tại đây

Siêu âm các tổn thương mô mềm ở trẻ em

  • PDF.

BS. Phan Tuấn Kiệt – 

Siêu âm là phương tiện dễ tiếp cận, không nhiễm xạ và có độ phân giải cao đối với mô mềm nên thường là khảo sát hình ảnh đầu tiên được thực hiện để đánh giá các tổn thương có thể sờ thấy hoặc nhìn thấy ở trẻ em.

Kỹ thuật

Trước khi bắt đầu siêu âm, nên xem hình dạng bên ngoài của tổn thương, thay đổi màu da và khai thác bệnh sử lâm sàng, bao gồm tuổi khởi phát, thời gian diễn biến của tổn thương, triệu chứng lâm sàng. Các tổn thương mô mềm bề mặt nên được kiểm tra bằng đầu dò thẳng tần số cao (>10MHz) để có độ phân giải không gian tối đa của các cấu trúc bề mặt và thông tin chi tiết về các lớp da và mô dưới da

samomem 

Hình 1: Cấu trúc mô mềm bình thường ở mặt lưng của cẳng tay trên siêu âm.

Độ hồi âm của tổn thương nên được so sánh với lớp mỡ dưới da hoặc cơ lân cận. Siêu âm rất hữu ích trong việc phân biệt giữa tổn thương dạng nang và dạng đặc. Một khối giảm âm với tăng âm phía sau là dấu hiệu đặc trưng của tổn thương dạng nang. Ngoài ra, khi ấn bằng đầu dò, các tổn thương dạng nang có thể bị đè ép dễ dàng hơn các tổn thương đặc, mặc dù một số tổn thương dạng nang không biến dạng khi ấn. Doppler màu là cần thiết để xác nhận tính chất mạch máu, đặc hoặc nang của một khối. Độ nhạy của Doppler màu có thể được cải thiện bằng cách giảm scale hay PRF, tăng gain màu và giảm mức độ đè ép đầu dò lên tổn thương để tránh chèn ép các mạch máu nhỏ. Khảo sát Doppler phổ bao gồm dạng sóng (động mạch hay tĩnh mạch), vận tốc và chỉ số sức cản (RI).

Xem tiếp tại đây 

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV