• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chương trình “Phẫu thuật miễn phí cho trẻ khe hở môi – vòm miệng năm 2025” – Đăng ký, khám sàng lọc lần 1 từ 05/05/2025 đến 30/05/2025 – Liên hệ: Bs CK2 Nguyễn Minh Đức 0905309192 ------------ Chào mừng HỘI NGHỊ KHOA HỌC MẠNG LƯỚI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH LẦN THỨ 7 - Ngày 06-07/06/2025 tại TP Tam Kỳ - Quảng Nam

Đào tạo nhân viên BV

Thời gian điều trị kháng sinh tại phòng chăm sóc đặc biệt

  • PDF.

Bs Trần Minh Quang - 

I/Tóm tắt

Có một số tình huống lâm sàng được xác định rõ ràng trong đó việc điều trị kéo dài là có lợi, nhưng thời gian điều trị bằng kháng sinh kéo dài có liên quan đến việc tăng sức đề kháng, tác dụng điều trị, chi phí cao và phản ứng bất lợi của thuốc. Cách tốt nhất để giảm thời gian dùng kháng sinh là ngừng dùng kháng sinh khi không cần thiết (nuôi cấy xâm lấn vô trùng với cải thiện lâm sàng), không bắt đầu dùng kháng sinh khi không được chỉ định (điều trị xâm lấn) và duy trì quá trình kháng sinh càng ngắn càng tốt. Thời gian điều trị kháng sinh tối ưu cho bệnh viêm phổi liên quan đến máy thở (VAP) vẫn chưa được biết rõ, tuy nhiên, ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy việc giảm thời gian điều trị bằng kháng sinh xuống còn 7-8 ngày có thể giảm thiểu hậu quả của việc lạm dụng kháng sinh trong chăm sóc tích cực, bao gồm cả kháng kháng sinh, tác động bất lợi và chi phí. Các dấu ấn sinh học như protein phản ứng C (CRP) và procalcitonin (PCT) có vai trò có giá trị trong việc giúp hướng dẫn thời gian sử dụng kháng sinh nhưng cần được giải thích một cách thận trọng trong bối cảnh tình huống lâm sàng. Mặt khác, chỉ riêng tiêu chí vi sinh là không đáng tin cậy và không nên được sử dụng để biện minh cho một đợt điều trị bằng kháng sinh kéo dài, vì việc chữa khỏi bệnh trên lâm sàng không đồng nghĩa với việc loại trừ vi sinh. Chúng tôi không khuyến nghị cách tiếp cận phù hợp cho tất cả và trong một số tình huống lâm sàng, bao gồm cả việc đánh giá lâm sàng nhiễm trực khuẩn gram âm không lên men là cần thiết nhưng rút ngắn thời gian dùng kháng sinh là một cách hiệu quả và an toàn để giảm tiếp xúc kháng sinh không thích hợp.

tgkhangsinh

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 17 Tháng 12 2024 07:54

Tóm tắt khuyến cáo ESC 2024 về chẩn đoán và xử trí hội chứng động mạch vành mạn tính (CCS)

  • PDF.

Bs Nguyễn Tấn Hạnh - 

I. MỞ ĐẦU

Năm 2019, ESC đưa ra thuật ngữ hội chứng động mạch vành mạn (CCS) để mô tả bối cảnh lâm sàng của bệnh lý động mạch vành ở giai đoạn ổn định, đặc biệt đối với những trường hợp trước hoặc sau hội chứng động mạch vành cấp. Dựa trên những hiểu biết thêm về cơ chế bệnh sinh, năm 2024, định nghĩa mới về hội chứng động mạch vành mạn được đề xuất:

“Hội chứng động mạch vành mạn bao gồm những triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng do những thay đổi về cấu trúc và/ hoặc chức năng liên quan tới bệnh lý mạn tính của động mạch vành thượng tâm mạc và/ hoặc vi tuần hoàn. Những thay đổi này có thể dẫn đến sự bất tương xứng thoáng qua, có thể đảo ngược giữa cung và cầu dẫn tới hiện tượng giảm tưới máu cơ tim; thường khởi phát sau gắng sức, xúc cảm hay những stress khác, gây nên triệu chứng đau ngực, không thoải mái vùng ngực, khó thở hay thậm chí không có triệu chứng. Mặc dù ổn định trong thời gian dài, bệnh mạch vành mạn tính thường tiến triển và có thể chuyển sang hội chứng vành cấp ở bất kỳ thời điểm nào”.

Bối cảnh của hội chứng động mạch vành mạn bao gồm:

  1. Bệnh nhân có triệu chứng đau ngực hay thiếu máu cơ tim khi gắng sức với sự tắc nghẽn động mạch vành thượng tâm mạc
  2. Bệnh nhân có triệu chứng đau ngực hay thiếu máu cơ tim gây ra bởi sự co thắt bất thường của động mạch vành thượng tâm mạc hay bất thường về cấu trúc/chức năng của hệ thống vi mạch vành (không có sự bất thường của hệ thống động mạch vành thượng tâm mạc) (ANOCA/INOCA).
  3. Bệnh nhân ổn định sau hội chứng động mạch vành cấp hoặc sau tái thông mạch vành.

ccs

Xem tiếp tại đây

Hổ trợ dinh dưỡng trước phẫu thuật

  • PDF.

Bs Lê Tấn Tịnh - 

Kể từ khi bắt đầu áp dụng phẫu thuật, việc giảm thiểu các biến chứng sau mổ và phục hồi sớm đã là hai trong những trụ cột cơ bản thúc đẩy sự cải tiến của kỹ thuật phẫu thuật và xử trí chu phẫu. Mặc dù có những tiến bộ vượt bậc trong những lĩnh vực này, việc hợp lý hóa điều trị dự phòng bằng kháng sinh và những đổi mới quan trọng khác, phục hồi sau phẫu thuật (đặc biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi, bệnh lý ung thư hoặc tiêu hóa hoặc phẫu thuật đầu và cổ) là khó khăn. Điều này có thể được giải thích bởi một số lý do, trong đó, suy dinh dưỡng có vai trò chính. Hỗ trợ dinh dưỡng trước phẫu thuật, bao gồm trong phác đồ ERAS (Phục hồi tăng cường sau phẫu thuật), đã được chứng minh là yếu tố chính và là bước quan trọng để đạt được kết quả phẫu thuật tốt hơn. Bắt đầu với việc đánh giá dinh dưỡng trước phẫu thuật và điều trị trong phẫu thuật tự chọn, chúng ta có thể cải thiện tình trạng dinh dưỡng bằng cách sử dụng chất bổ sung đường uống và công thức điều hòa miễn dịch. Nếu chúng ta bổ sung hỗ trợ dinh dưỡng sớm trong tình huống hậu phẫu, chúng ta có thể giảm đáng kể các biến chứng nhiễm trùng, nhu cầu về đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) và thời gian nằm viện, chi phí và tỷ lệ tử vong. Trong suốt bài đánh giá này, chúng tôi sẽ xem xét những phát triển mới nhất và các tài liệu hiện có.

hotrodd

Xem tiếp tại đây

Bệnh lý túi thừa ruột non

  • PDF.

Ths.Bs Nguyễn Xuân Lâm - 

I. ĐẠI CƯƠNG

Túi thừa ruột non là bệnh lý hiếm gặp với tần suất chung khoảng 1-2%. Túi thừa ruột non có thể được phân loại tùy theo bệnh học, hình thái, vị trí, biểu hiện của triệu chứng và biến chứng. Chúng thường không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ trên phương tiện chẩn đoán hình ảnh, nội soi ống tiêu hóa, trong mổ hoặc khi xuất hiện các biến chứng như: viêm túi thừa, thủng, tắc ruột hoặc xuất huyết tiêu hóa.

II. DỊCH TỂ HỌC

Với sự tiến bộ của phương tiện chẩn đoán hình ảnh, tần suất phát hiện tình cờ túi thừa ruột non đang tăng lên. Hiện tại, tần xuất của túi thừa ruột non bẩm sinh và mắc phải khoảng 2-4% (hình 2.1).

Túi thừa Meckel là túi thừa bẩm sinh hay gặp nhất của ống tiêu hóa với tần suất gặp khoảng 2-4%.

tuithuarn

Xem tiếp tại đây

Bệnh đái tháo đường khởi phát ở người trẻ tuổi

  • PDF.

Bs.Vũ Thị Lê Thùy - 

Các dạng bệnh Đái tháo đường phổ biến nhất bao gồm bệnh đái tháo đường týp 1, một rối loạn tự miễn dịch và bệnh đái tháo đường týp 2, một rối loạn đa gen chịu ảnh hưởng của cả yếu tố di truyền và môi trường. Hiện nay, người ta hiểu rằng có nhiều hơn 2 dạng bệnh Đái tháo đường. Bệnh Đái tháo đường khởi phát ở người trẻ (MODY) là một loại bệnh Đái tháo đường đơn gen lần đầu tiên được mô tả là một dạng bệnh Đái tháo đường nhẹ và không có triệu chứng, được quan sát thấy ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trẻ tuổi không béo phì. Sự cải thiện lượng đường trong máu đã được quan sát thấy khi điều trị bằng sulfonylurea. Với sự mở rộng của công nghệ di truyền, nhiều gen liên quan đến MODY đã được giải trình tự và mô tả.

NGUYÊN NHÂN

MODY là do khiếm khuyết trong quá trình phát triển tế bào đảo tụy làm suy yếu quá trình tiết insulin. Bệnh thường được di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường và bệnh nhân thường có đột biến dị hợp tử. Độ thâm nhập và biểu hiện có thể thay đổi rất nhiều, ngay cả giữa các thành viên trong gia đình và kiểu hình phụ thuộc phần lớn vào gen liên quan. Gen MODY ảnh hưởng đến quá trình tiết insulin thông qua suy yếu khả năng cảm nhận insulin, chuyển hóa glucose trong tế bào beta hoặc kích hoạt kênh kali phụ thuộc adenosine triphosphate (ATP).

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV