• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Điều trị can lệch chi dưới

  • PDF.

Ngoại Chấn Thương - 

canlech

Xem tại đây

 

U tế bào màng lót ống nội tủy

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Tân - 

I/Tổng quan:

Ependymoma tủy sống thường xuất hiện ở độ tuổi trung bình là 40, ưu thế gặp ở nam giới.Đau lưng và đau cổ là những biểu hiện than phiền hay phổ biến nhất ở người bệnh, ngoài ra bệnh nhân cũng có những triệu chứng hay gặp khác như co cứng cơ, thất điều và thay đổi cảm giác.Quá trình lâm sàng thường thể hiện bệnh lý rễ thần kinh hay bệnh lý tủy tiến triển dần dần diễn ra trong khoảng 1- 3 năm trước đó.Triệu chứng cảm giác hay chiếm ưu thế hơn triệu chứng vận động do vị trí của khối u thường gần với dải dẫn truyền cảm giác của tủy và sự gián đoạn của những bó sợi bắt chéo.Triệu chứng vận động rõ rệt thường xuất hiện khi khối u có kích thước lớn chèn ép đường dẫn truyền vận động của tủy.Sự kết hợp của triệu chứng đau và khiếm khuyết cảm giác thường là đặc điểm biểu hiện trong 85% bệnh nhân.Xét nghiệm máu và dịch não tủy rất hạn chế trong hỗ trợ chần đoán phần lớn.Khảo sát hình ảnh toàn bộ trục thần kinh thường được áp dụng để xác định có hay không sự di căn của u theo trục thần kinh mặc dù nhưng subtype ác tính của u tương đối ít gặp.

umangtuy

Hình ảnh Ependymoma điển hình đoạn tủy cổ, ngực

Xem tiếp tại đây

Xuất huyết tiêu hóa nguyên nhân từ ruột non

  • PDF.

BS. Trần Thị Minh Thịnh - 

Đại cương

Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) là chẩn đoán phổ biến nhất đối với các bệnh nhân nhập viện nội trú liên quan đến đường tiêu hóa. Trong các trường hợp XHTH, khoảng 50% là do XHTH trên, 40% là do XHTH dưới và khoảng 5% đến 10% là do các tổn thương ở ruột non. Ruột non là một phần của đường tiêu hóa nằm giữa dây chằng Treitz và van hồi manh tràng. Xuất huyết ruột non có thể được chia thành rõ ràng hoặc ẩn. Nguyên nhân XH ruột non rất nhiều và đặt ra một thách thức chẩn đoán cho các bác sĩ. Để tránh tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao liên quan đến tình trạng này, nó phải được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Triệu chứng lâm sàng

Bệnh nhân được xem XH nhiều khi BN đi phân đen hoặc đại tiện ra máu. XH được coi là ẩn khi không có XH đại thể, nhưng có các dấu hiệu và triệu chứng thiếu máu, bao gồm mệt mỏi, khó thở hoặc đánh trống ngực. XH ruột non đặt ra một thách thức chẩn đoán quan trọng đối với các bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa. Ý nghĩa lâm sàng nằm ở chỗ hầu hết các nguyên nhân ở ruột non đều không được phát hiện vì ruột non dài và khó tiếp cận và do đó khó đánh giá.

xhrnon

Đọc thêm...

Protocol MRI trong ung thư trực tràng

  • PDF.

Bs Phan Tuấn Kiệt – 

Ung thư trực tràng dễ tái phát tại chỗ và di căn. Tuy nhiên, nhờ những tiến bộ trong đánh giá giai đoạn và điều trị theo TNM, cũng như việc sử dụng MRI trực tràng ngày càng phổ biến, tỷ lệ tử vong do ung thư trực tràng đã giảm trong vài thập kỷ qua ở người lớn trên 50 tuổi. MRI trực tràng đóng một vai trò quan trọng trong đánh giá trước và sau điều trị, hỗ trợ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất.

MRI trực tràng có thể được thực hiện với máy 1.5T hoặc 3.0T, sử dụng coil bề mặt. Việc sử dụng coil trong lòng trực tràng không được khuyến nghị thường quy.

Chuẩn bị bệnh nhân

Chuẩn bị bệnh nhân là không bắt buộc. Sử dụng thuốc chống co thắt có thể được xem xét để làm giảm ảnh giả của nhu động ruột (đặc biệt ở các khối u trực tràng trên dễ bị ảnh giả này). Sử dụng chất làm đầy lòng trực tràng không được khuyến cáo thường quy. Mặc dù giúp đánh giá các khối u có kích thước nhỏ, làm căng trực tràng có thể thay đổi khoảng cách giữa khối u và cân mạc treo trực tràng (MRF) và che lấp hạch. Chuẩn bị ruột có thể giúp làm giảm lượng khí trong ruột giúp tránh ảnh giả với các chuỗi xung nhạy như DWI, đặc biệc trong đánh giá lại sau điều trị khi chuỗi xung DWI đóng vai trò quan trọng.

MRI K

Xem tiếp tại đây

Tăng áp động mạch phổi

  • PDF.

ThS.BS Võ Thị Kim Cẩm - 

I. ĐẠI CƯƠNG

1.1. Khái niệm

          Tăng áp động mạch phổi khi nghỉ ngơi áp lực động mạch phổi tâm thu (PAPs) > 30 mmHg và áp lực động mạch phổi trung bình (PAPm) >25mmHg.

          Có hai phương pháp đo áp lực động mạch phổi:

  • Phương pháp thông tim (đo trực tiếp); bằng catherter buồng tim phải.
  • Phương pháp siêu âm (đo gián tiếp); qua dòng hở của van 3 lá và dòng hở của van động mạch phổi.

1.2. Nguyên nhân

  • Gần 100% người bị bệnh van hai lá nặng.
  • Khoảng 65% người bị bệnh van động mạch chủ.
  • Có tới 30% người mắc bệnh xơ cứng bì.
  • Khoảng 20-40% số người mắc bệnh hồng cầu hình liềm.
  • Cứ khoảng 200 người nhiễm HIV thì có 1 người có khả năng cao mắc bệnh.

Nguyên nhân của bệnh là do áp lực cao trong các nhánh nhỏ của động mạch phổi, bệnh tim trái, bệnh phổi hoặc thiếu oxy, cục máu đông, di truyền…

Xem tiếp tại đây

 
You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV